Thông tư số 20/2017/TT-BTC: Sửa đổi, bổ sung đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt



Chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 20/4/2017, Thông tư số 20/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 được nhiều doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu đánh giá là kịp thời theo yêu cầu thực tiễn.

Thực tế, Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016, tuy nhiên trước những yêu cầu phát sinh từ thực tiễn, Bộ Tài chính tiếp tục điều chỉnh, sửa đổi đảm bảo hài hòa, hợp lý.

Theo đó, tại Thông tư số 20/2017/TT-BTC, Bộ Tài chính quy định: Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB ) đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế TTĐB phải nộp bán ra trong nước.

Số thuế TTĐB được khấu trừ tương ứng với số thuế TTĐB của hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu bán ra và chỉ được khấu trừ tối đa bằng tương ứng số thuế TTĐB tính được ở khâu bán ra trong nước. Đối với số thuế TTĐB không được khấu trừ thuế, người nộp thuế được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Cùng với đó, Thông tư cũng quy đinh rõ các điều kiện khấu trừ thuế TTĐB được quy định như sau:

Một là, đối với trường hợp nhập khẩu nguyên liệu chịu thuế TTĐB để sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB và trường hợp nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB thì chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là chứng từ nộp thuế TTĐB khâu nhập khẩu;

Hai là, trường hợp mua nguyên liệu trực tiếp của nhà sản xuất trong nước thì cần phải đáp ứng cấc điều kiện sau:

Hợp đồng mua bán hàng hóa (trong hợp đồng phải có nội dung thể hiện hàng hóa do cơ sở bán hàng trực tiếp sản xuất), Bản sao Giấy chứng nhận kinh doanh của cơ sở bán hàng (có chữ ký, đóng dấu của cơ sở bán hàng); Chứng từ thanh toán qua ngân hàng; Chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là hóa đơn GTGT khi mua hàng.

Theo đó, số thuế TTĐB mà đơn vị mua hàng đã trả khi mua nguyên liệu được xác định = giá tính thuế TTĐB nhân (x) thuế suất thuế TTĐB. Trong đó:

Giá tính thuế TTĐB = (Giá mua chưa có thuế TTĐB (thể hiện trên hóa đơn GTGT) - Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)): (1 + thuế suất thuế TTĐB )
Việc khấu trừ tiền thuế TTĐB được thực hiện khi kê khai thuế TTĐB, thuế TTĐB phải nộp được xác định theo công thức sau:

Số thuế TTĐB phải nộp = Số thuế TTĐB của hàng hóa chịu thuế TTĐB được bán ra trong kỳ - Số thuế TTĐB đã nộp đối với hàng hóa, nguyên liệu ở khâu nhập khẩu hoặc số thuế TTĐB đã trả ở khâu nguyên liệu mua vào tương ứng với số hàng hóa được bán ra trong kỳ.
Nếu chưa xác định được chính xác số thuế TTĐB đã nộp (hoặc đã trả) cho số nguyên vật liệu tương ứng với số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ thì có thể căn cứ vào số liệu của kỳ trước để tính số thuế TTĐB được khấu trừ và sẽ xác định theo số thực tế vào cuối quý, cuối năm.

Ngoài ra, Thông tư cũng quy định, trong mọi trường hợp, số thuế TTĐB được phép khấu trừ tối đa không vượt quá số thuế TTĐB tính cho phần nguyên liệu theo tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm. Cơ sở sản xuất phải đăng ký định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở.

Đối với các doanh nghiệp được phép sản xuất xăng E5, E10, việc kê khai nộp thuế, khấu trừ thuế TTĐB được thực hiện tại cơ quan thuế địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính. Số thuế TTĐB chưa được khấu trừ hết trong kỳ của xăng E5, E10 được bù trừ với số thuế TTĐB phải nộp của hàng hóa, dịch vụ khác.

Người nộp thuế TTĐB thực hiện nộp Tờ khai thuế TTĐB theo Mẫu số 01/TTĐB và Bảng xác định thuế TTĐB được khấu trừ (nếu có) của nguyên liệu mua vào, hàng hóa nhập khẩu (Mẫu số 01-1/TTĐB ) được ban hành kèm theo Thông tư này”.


Theo Tạp chí tài chính
Công ty dịch vụ kế toán Hà Nội Chuyên cung cấp các loại dịch vụ kế toán như : 
Hotline: Mr Quân 0974 975 029 – 0941 900 994 Hỗ trợ: 24/7
[Read More...]


Nâng cấp phần mềm hỗ trợ kê khai thuế htkk 3.4.2



Nâng cấp phần mềm hỗ trợ kê khai thuế htkk 3.4.2
Từ ngày 07/4/2017, khi kê khai tờ khai thuế có liên quan đến nội dung nâng cấp nêu trên, tổ chức cá nhân nộp thuế sẽ sử dụng các mẫu biểu kê khai tại ứng dụng HTKK 3.4.2, iHTKK 3.4.2 thay cho các phiên bản trước đây.

 Hướng dẫn sử dụng ứng dụng bạn xem thêm tại địa chỉ sau: 
+       Ứng dụng HTKK phiên bản 3.4.2:
http://www.gdt.gov.vn/wps/portal/home/hotrokekhai
+       Ứng dụng iHTKK phiên bản 3.4.2: Thực hiện kê khai tại http://kekhaithue.gdt.gov.vn

Tải phần mềm hỗ trợ kê khai về:>> HTKK 3.4.2
Công ty dịch vụ kế toán Hà Nội Chuyên cung cấp các loại dịch vụ kế toán như : 
Hotline: Mr Quân 0974 975 029 – 0941 900 994 Hỗ trợ: 24/7

[Read More...]


Giảm mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 01/6/2017




Nghị định 44/2017/NĐ-CP quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Ngày 14 tháng 04 năm 2017, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc ký ban hành Nghị định số 44/2017/NĐ-CP Quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.


Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người sử dụng lao động vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc (sau đây gọi tắt là người lao động), bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức.
b) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
c) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.

d) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.
đ) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên và người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng. Không bao gồm người lao động là người giúp việc gia đình.
e) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý Điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Người sử dụng lao động theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội.

Điều 3. Mức đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong bảo hiểm xã hội bắt buộc
Người sử dụng lao động hằng tháng đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Khoản 3 Điều 44 Luật an toàn, vệ sinh lao động với mức như sau:
Mức 0,5 % trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại các Điểm a, b, d, đ và e Khoản 1 Điều 2 Nghị định này.

Trường hợp người sử dụng lao động là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm hoặc khoán được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.
Mức 0,5% trên mức lương cơ sở đối với mỗi người lao động quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
Mức đóng quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019.

Điều 4. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 06 năm 2017.
Các quy định tại Điều 4 và khoản 1 Điều 34 của Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.

Theo đó, người sử dụng lao động chỉ còn đóng 0.5 % (hiện hành là 1.0%) trên quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Công ty dịch vụ kế toán Hà Nội Chuyên cung cấp các loại dịch vụ kế toán như : 
Hotline: Mr Quân 0974 975 029 – 0941 900 994 Hỗ trợ: 24/7
[Read More...]


Cách viết đúng trên Hóa đơn bán hàng năm 2017




Tại Điểm k, Khoản 1, Điều 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1, Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015, quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.


Cụ thể,Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.

Chữ số ghi trên hóa đơn là các chữ số tự nhiên: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.); nếu có ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị.

Trường hợp doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế toán có sử dụng dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị trên chứng từ kế toán; chữ viết trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu thì các doanh nghiệp được lựa chọn sử dụng chữ viết là chữ tiếng Việt không dấu và dấu phẩy (,), dấu chấm (.) để phân cách chữ số ghi trên hóa đơn như trên.

Dòng tổng tiền thanh toán trên hóa đơn phải được ghi bằng chữ. Các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn.

Trước khi sử dụng chữ viết trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu và chữ số sử dụng dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị trên hóa đơn, các doanh nghiệp phải có văn bản đăng ký với cơ quan thuế và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung hóa đơn lập theo cách ghi chữ viết, chữ số đã đăng ký.

Mỗi mẫu hóa đơn sử dụng của một tổ chức, cá nhân phải có cùng kích thước (trừ trường hợp hóa đơn tự in trên máy tính tiền được in từ giấy cuộn không nhất thiết c

Thông thường, việc ghi số tiền bằng chữ có thêm chữ “y” hay “chẵn” là không cần thiết nhưng cũng không gây hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn nên hóa đơn này vẫn được xem là hóa đơn hợp lệ nếu bảo đảm các quy định tại Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính.

Thông tư cũng hướng dẫn một số trường hợp hóa đơn không nhất thiết có đầy đủ các nội dung bắt buộc, cụ thê:

Trường hợp, tổ chức kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có thể tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn không nhất thiết phải có chữ ký người mua, dấu của người bán trong trường hợp sau: hóa đơn điện; hóa đơn nước; hóa đơn dịch vụ viễn thông; hóa đơn dịch vụ ngân hàng đáp ứng đủ điều kiện tự in theo hướng dẫn tại Thông tư này.

Các trường hợp không nhất thiết phải có đầy đủ các nội dung bắt buộc, trừ trường hợp nếu người mua là đơn vị kế toán yêu cầu người bán phải lập hóa đơn có đầy đủ các nội dung, được Thông tư nêu rõ như sau:

Một là, Hóa đơn tự in của tổ chức kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại được thành lập theo quy định của pháp luật không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký của người mua, dấu của người bán.

Hai là, đối với tem, vé: Trên tem, vé có mệnh giá in sẵn không nhất thiết phải có chữ ký người bán, dấu của người bán; tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký người mua.

Ba là, đối với doanh nghiệp sử dụng hóa đơn với số lượng lớn, chấp hành tốt pháp luật thuế, căn cứ đặc điểm hoạt động kinh doanh, phương thức tổ chức bán hàng, cách thức lập hóa đơn của doanh nghiệp và trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp, Cục thuế xem xét và có văn bản hướng dẫn hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “dấu của người bán”.

Ngoài ra, các trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.


Theo Tạp Chí Tài Chính
Công ty dịch vụ kế toán Hà Nội Chuyên cung cấp các loại dịch vụ kế toán như : 
Hotline: Mr Quân 0974 975 029 – 0941 900 994 Hỗ trợ: 24/7
[Read More...]


Giải đáp về quy định hoàn thuế giá trị gia tăng 2017 của Tổng cục thuế



Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính đã có hướng dẫn cụ thể đối với Công ty TNHH Thương mại XNK Việt Hàn (TP. Hà Nội) việc hoàn thuế GTGT.

Tổng cục Thuế hướng dẫn:Khoản 6, Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT quy định: “Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế”.

Theo Khoản 7, Điều 1 Luật số 31/2013/QH13: “Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất 12 tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc ít nhất sau 4 quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế”.

Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế:

Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo”.

Khoản 1, Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định khấu trừ, hoàn thuế: “Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp tích lũy kế sau 12 tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau 4 quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế”.

Theo Khoản 6, Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ: “Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo”.

Căn cứ các quy định nêu trên và theo báo cáo tài chính, hồ sơ kê khai của Công ty TNHH Thương mại XNK Việt Hàn gửi Cơ quan thuế qua hệ thống ứng dụng Ngành thuế iHTKK) thì số tiền chiết khấu thương mại là bằng 0 đồng. Công ty thực hiện mua thương mại nội địa mặt hàng điện tử, điện lạnh không thực hiện nhập khẩu hàng hóa có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa tồn kho đến tháng 6/2016 là 102,4 tỷ đồng.

Tại kỳ kê khai tháng 6/2016 và tháng 7/2016, Công ty không đề nghị hoàn thuế GTGT. Đến tháng 8/2016, Công ty đề nghị hoàn trên tờ khai thuế GTGT và lập giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách Nhà nước số tiền 78 tỷ đồng với lý do hoàn số thuế GTGT chưa khấu trừ hết lũy kế 12 tháng của số thuế GTGT còn khấu trừ tại thời điểm trước ngày 1/7/2016 (là thời điểm Luật 106/2016/QH13 có hiệu lực thi hành).

Tuy nhiên, trong tháng 7 và tháng 8/2016, Công ty có thuế GTGT của hàng hóa bán ra là 38 tỷ đồng, đồng thời cũng mua hàng hóa với thuế GTGT đầu vào là 33,6 tỷ đồng.

Từ tháng 7/2016 đến tháng 1/2017, Công ty có số thuế GTGT phát sinh của hàng hóa bán ra là 125,7 tỷ đồng; đồng thời, Công ty cũng mua vào với số thuế GTGT đầu vào là 124 tỷ đồng.

Như vậy, số thuế GTGT còn chưa khấu trừ hết của Công ty hàng tháng bản chất là thuế GTGT đầu vào của hàng mới mua dự trữ chưa bán ra.

Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết tại thời điểm ngày 30/6/2016 của Công ty đến nay đã được khấu trừ hết với thuế GTGT đầu ra của hàng tồn kho khi Công ty bán hàng (Công ty TNHH Thương mại XNK Việt Hàn không có hoạt động xuất khẩu hàng hóa).

Từ ngày 1/7/2016, theo quy định tại Khoản 3, Điều 1 Luật số 106/2016/QH13; Khoản 6, Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP thì cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo, không được hoàn thuế đối với trường hợp lũy kế âm liên tục 12 tháng hoặc 4 quý.


Theo chinhphu.vn
Công ty dịch vụ kế toán Hà Nội Chuyên cung cấp các loại dịch vụ kế toán như : 
Hotline: Mr Quân 0974 975 029 – 0941 900 994 Hỗ trợ: 24/7
[Read More...]


Hướng dẫn quy định về lập hóa đơn với hàng khuyến mại




Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 sửa đổi bổ sung Điểm b, Khoản 1, Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014, được Bộ Tài chính ban hành, hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đã quy định rõ: Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động.

Cụ thể, tại Thông tư 39/2014/TT-BTC, sửa đổi, bổ sung Điểm 2.4 Phụ lục 4 quy định về trường hợp sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được Thông tư hướng dẫn:

Thứ nhất, đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu và thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT.

Thứ hai, đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động thì phải lập hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng), trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng””.

Về việc lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, căn cứ Điểm 2.5, Khoản 2, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:

Hàng hóa, dịch vụ áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì trên hóa đơn GTGT ghi giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.

Nếu việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào”.

Về giá tính thuế GTGT, tại Khoản 5, Khoản 22, Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:

Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.

Một số hình thức khuyến mại cụ thể được thực hiện như sau:

Đối với hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, dịch vụ trước đó thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo”.

Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ Khoản 1 đến Khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào”.

Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau.
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp thực hiện khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại hoặc thực hiện chiết khấu thương mại thì giá tính thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 5, Khoản 22, Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

Việc lập hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 9, Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 và Điểm 2.5, Khoản 2, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC


Theo Tạp Chí Tài Chính
Công ty dịch vụ kế toán Hà Nội Chuyên cung cấp các loại dịch vụ kế toán như : 
Hotline: Mr Quân 0974 975 029 – 0941 900 994 Hỗ trợ: 24/7
[Read More...]


Luật Kế toán mới và ứng dụng CNTT trong kế toán doanh nghiệp



Đáp ứng yêu cầu hội nhập về kế toán – tài chính quốc tế, Quốc hội đã thông qua Luật Kế toán năm 2015 – Luật số 88/2015/QH13 gồm 6 Chương, 74 Điều. Một trong những mục tiêu của việc sửa đổi Luật Kế toán nhằm nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức hệ thống kế toán Việt Nam, qua đó, nâng cao chất lượng của công tác kế toán với vai trò là công cụ quản lý tài chính, vốn, tài sản của nhà nước, của doanh nghiệp, là công cụ quản lý, giám sát của Nhà nước. Luật Kế toán năm 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2017.

Những điểm mới về ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán

Nỗ lực đưa ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào hoạt động quản lý kinh tế vĩ mô và vi mô thời gian qua đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận, trong đó phải kể đến vai trò của CNTT trong công tác kế toán.

Các quy định của pháp luật hiện hành về ứng dụng CNTT trong tổ chức hệ thống kế toán tại Việt Nam đã được thể hiện kể từ Luật Kế toán Việt Nam - Luật số 03/2003/QH11 (Luật Kế toán 2003). Đáp ứng yêu cầu của hội nhập, sau hơn 13 năm triển khai thực hiện, với những yêu cầu, đổi mới từ thực tiễn Quốc hội đã thông qua Luật Kế toán sửa đổi - Luật số 88/2015/QH13 (Luật Kế toán 2015) thay thế cho Luật Kế toán 2003. So với Luật Kế toán 2003, Luật số 88/2015/QH13 đã đề cập nhiều hơn tới các quy định ứng dụng CNTT vào lĩnh vực kế toán. Điển hình như:

- Về quy định chứng từ điện tử: Luật Kế toán 2015 đã quy định cụ thể hơn về giá trị của chứng từ điện tử: “Khi chứng từ bằng giấy được chuyển thành chứng từ điện tử để giao dịch, thanh toán hoặc ngược lại thì chứng từ điện tử có giá trị để thực hiện nghiệp vụ kinh tế, tài chính, chứng từ bằng giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi và kiểm tra, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán”. Vấn đề này, Luật Kế toán 2003 chưa được cụ thể hóa mà chỉ được đề cập đến trong Nghị định 129/2004/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Kế toán 2003;

- Về chữ ký trên chứng từ điện tử: Luật Kế toán 2015 quy định cụ thể hơn, chữ ký của chứng từ điện tử đều có giá trị như chứng từ bằng giấy;

- Về lập và lưu trữ chứng từ kế toán: Theo quy định của Luật Kế toán 2015 thì chứng từ không nhất thiết phải in ra giấy như quy định của Luật Kế toán 2003, mà có thể thực hiện lưu trữ trên các phương tiện điện tử khi đủ điều kiện bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu và tra cứu được trong thời hạn lưu trữ.

Điều này hoàn toàn phù hợp với Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 (Thông điệp dữ liệu được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác; Thông tin trong thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì thông tin đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu. Thông điệp dữ liệu có giá trị như bản gốc khi đủ điều kiện);

- Về mở sổ, ghi sổ, khóa sổ và lưu trữ sổ kế toán: Tương tự như lập và lưu trữ chứng từ, việc lưu trữ sổ kế toán theo Luật Kế toán 2015 không nhất thiết phải in sổ kế toán ra giấy và đóng thành quyển riêng cho từng kỳ kế toán năm, mà có thể thực hiện lưu trữ sổ kế toán trên các phương tiện điện tử khi bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu và tra cứu được trong thời hạn lưu trữ;

- Về chữa sổ kế toán: Luật Kế toán 2003 và Luật Kế toán 2015 đều cho phép sửa chữa sổ kế toán theo đúng phương pháp chữa sổ quy định, nếu đơn vị ghi sổ kế toán bằng phương tiện điện tử thì ghi điều chỉnh bằng cách lập “chứng từ điều chỉnh” và ghi thêm số chênh lệch cho đúng.

Trên cơ sở nền tảng của Luật Kế toán, Luật Giao dịch điện tử, Luật CNTT, doanh nghiệp (DN) Việt Nam đã và đang tập trung ứng dụng CNTT vào công tác kế toán theo ba mức độ sau:

Một là, mức độ sơ khai: “xử lý bán thủ công” (phổ biến vào những năm 1990-1995);
Hai là, mức độ tự động hóa công tác kế toán (phổ biến từ những năm 1995 - nay);
Ba là, mức độ tự động hóa công tác quản lý nguồn lực, trong đó có kế toán.

Hiện nay Việt Nam đang trong giai đoạn thứ hai của quá trình đầu tư ứng dụng CNTT toàn diện để nâng cao năng lực quản lý và sản xuất kinh doanh của DN, trong đó bao gồm cả công tác kế toán. Cụ thể là ứng dụng tự động hóa công tác kế toán trên cơ sở DN thực hiện công tác kế toán với một phần mềm kế toán.

Doanh nghiệp Việt Nam ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán theo ba mức độ sau: Một là, mức độ sơ khai: “xử lý bán thủ công” (phổ biến vào những năm 1990-1995); Hai là, mức độ tự động hóa công tác kế toán (phổ biến từ những năm 1995-nay); Ba là, mức độ tự động hóa công tác quản lý nguồn lực, trong đó có kế toán.

Các gói phần mềm kế toán có thể đi kèm với một loạt các tính năng chuyên ngành hoặc một chương trình chung chung mà có thể được tùy chỉnh sao cho phù hợp với hoạt động kinh doanh của DN. Các tổ chức, cá nhân cung cấp phần mềm kế toán phải chịu trách nhiệm đảm bảo tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán theo quy định của Bộ Tài chính khi cung cấp cho các đơn vị kế toán.

Về hình thức kế toán và mẫu sổ kế toán, Điều 122, Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định: “Tùy theo đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý, DN được tự xây dựng hình thức ghi sổ kế toán cho riêng mình trên cơ sở đảm bảo thông tin về các giao dịch phải được phản ánh đầy đủ, kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu”... “DN được tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán cho riêng mình nhưng phải đảm bảo cung cấp thông tin về giao dịch kinh tế một cách minh bạch, đầy đủ, dễ kiểm tra, dễ kiểm soát và dễ đối chiếu...”.

Những vấn đề đặt ra

Nhìn chung, tất cả các văn bản pháp luật hiện nay đều đề cập khá đơn giản về việc áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính, không hướng dẫn hoặc quy định một cách chi tiết. Về hình thức kế toán, mẫu sổ kế toán, tuy đã được cụ thể hóa trong Thông tư 200/2014/TT-BTC nhưng không quy định bắt buộc về mẫu sổ, nội dung và phương pháp ghi chép đối với các loại sổ kế toán; quy trình ghi sổ kế toán...

Có nghĩa là khi DN ứng dụng CNTT vào công tác kế toán sẽ không bị áp đặt theo từng hình thức kế toán như trước đây. Vậy nhưng, ở Luật Kế toán 2003 lẫn Luật Kế toán 2015 lại cho phép sửa chữa, điều chỉnh sổ kế toán theo tinh thần Chuẩn mực kế toán VAS23 và VAS 29. Đây là nội dung tác động nhiều đến quá trình xử lý dữ liệu sổ kế toán trong trường hợp DN sử dụng phần mềm kế toán… Cụ thể:

Thứ nhất, cụm từ “dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu” nêu trong quy định mẫu sổ kế toán: “DN được tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán cho riêng mình nhưng phải đảm bảo cung cấp thông tin về giao dịch kinh tế một cách minh bạch, đầy đủ, dễ kiểm tra, dễ kiểm soát và dễ đối chiếu....” chỉ mang tính chung chung, lợi dụng kẽ hở này, DN sẽ xây dựng biểu mẫu rất “linh hoạt” khiến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra... khó đưa ra yêu cầu cung cấp mẫu sổ kế toán cho đơn vị kế toán.

Mặt khác, đáp ứng quy định này, người làm công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán đòi hỏi phải có được kiến thức tổng hợp, linh hoạt ứng xử để có thể hoàn thành chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của mình. Đặc biệt là phải có trình độ để truy xuất thông tin dữ liệu từ phần mềm kế toán qua Microsoft Excel để xem xét các sổ kế toán, các báo cáo của đơn vị kế toán.
Thứ hai, việc sửa chữa, điều chỉnh sổ kế toán, báo cáo tài chính khi phát hiện sai sót trọng yếu từ những năm trước cần phải điều chỉnh hồi tố khi đơn vị kế toán áp dụng phần mềm kế toán cũng là một nội dung gây trở ngại lớn đối với người xây dựng phần mềm kế toán.

Do đó, các đơn vị cung cấp phần mềm thường khuyến cáo các đơn vị kế toán khi bắt đầu áp dụng phần mềm kế toán phải hết sức thận trọng để quyết định chính sách kế toán, các ước tính kế toán của mình (ví dụ phương pháp tính giá hàng tồn kho, phương pháp khấu hao tài sản cố định...). Bởi lẽ, thông tin được điều chỉnh không những tác động đến sổ kế toán mà còn tác động đến thông tin trên báo cáo tài chính của nhiều kỳ kế toán có liên quan.

Mặt khác, đơn vị cung cấp thiết kế phần mềm kế toán cần phải cung cấp hoặc trình bày cơ chế kiểm soát “Dấu vết điều chỉnh, sửa chữa”, nội dung cụ thể cần được lưu ý như sau:

(i) Tự động ghi nhận các hành vi truy cập hệ thống, chỉnh sửa, thêm, xóa dữ liệu trên một tập tin riêng. Tập tin này phải được bảo mật cao nhất trong hệ thống, mặc định là không được phép xóa, người có quyền cao nhất trong hệ thống chỉ được xem và in ra dấu vết kiểm toán từ nội dung của tập tin này.
(ii) Việc chỉnh sửa số liệu của các chức năng kế toán tổng hợp phải độc lập với các chỉnh sửa số liệu trên các phân hệ khác; việc chỉnh sửa số liệu trên thông tin kế toán chi tiết không làm thay đổi hay ảnh hưởng đến sổ kế toán tổng hợp nếu chưa được sự đồng ý phê duyệt (thông qua mật khẩu và nhật ký ghi nhận “Dấu vết điều chỉnh, sửa chữa”) của người có trách nhiệm cao nhất trong đơn vị kế toán...

Thứ ba, Luật Kế toán 2013, Luật Kế toán 2015 và các văn bản chế độ kế toán hiện nay chỉ quy định các tổ chức, cá nhân cung cấp phần mềm kế toán phải chịu trách nhiệm đảm bảo tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán theo quy định của Bộ Tài chính khi cung cấp cho các đơn vị kế toán (Thông tư 103/2005/TT-BTC “hướng dẫn về tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán”). Theo quy định trên, các đơn vị xây dựng và cung cấp phần mềm hoạt động theo kiểu “trăm hoa đua nở” và với đa dạng sản phẩm trên thị trường phần mềm kế toán.

Ví dụ: Phân loại phần mềm kế toán theo quy mô của DN (lớn, vừa, nhỏ); phân loại phần mềm kế toán theo ngành nghề như: Chuyên ngành xây lắp, chuyên ngành sản xuất công nghiệp, chuyên ngành vận chuyển, logistics; phần mềm hành chính sự nghiệp... Điều này gây nên những khó khăn nhất định cho đơn vị kế toán trong việc mua sản phẩm đóng gói hay sản phẩm phần mềm đặt hàng thiết kế theo hoạt động của đơn vị.

Quan trọng hơn, khi Luật Kế toán quy định và cho phép ứng dụng CNTT vào công tác kế toán một cách cởi mở như vậy thì yêu cầu về trình độ cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán buộc phải tinh thông trên nhiều lĩnh vực, nhiều phần mềm kế toán trên thị trường phần mềm kế toán và đây là yêu cầu khó có thể đáp ứng được ngay cho những người hoạt động trong lĩnh vực này.

Thứ tư, Luật Kế toán 2003 và Luật Kế toán 2015 không quy định cụ thể trong trường hợp DN ứng dụng phần mềm kế toán thì việc lập báo cáo tài chính như thế nào để đảm bảo nguyên tắc “tôn trọng nội dung, bản chất hơn hình thức”. Vì vậy, tại thời điểm lập báo cáo tài chính, nếu đơn vị cung cấp phần mềm kế toán “lập trình cứng” chương trình tự động kết xuất thông tin từ các tệp dữ liệu đã được ghi nhận sau khi nhập liệu, thì báo cáo tài chính dễ gặp rủi ro về tính chính xác của thông tin bởi thiếu đi một “xét đoán” của người lập báo cáo tài chính để đảm bảo yêu cầu thông tin phải phản ánh trung thực đúng “bản chất” của thực trạng đơn vị kế toán tại thời điểm lập báo cáo.

Do vậy, người (đơn vị) lập trình phần mềm kế toán cần thiết phải có được phân hệ “lập báo cáo tài chính linh hoạt” trước những xét đoán đúng bản chất của thông tin được trình bày lên báo cáo. Ví dụ như, các thông tin về tài sản trong ngắn hạn, dài hạn; công nợ trong ngắn hạn, dài hạn... thông thường được các nhà lập trình khai báo trong danh mục tài khoản chi tiết bởi các trường cụ thể từ trước.

Theo đó, các thông tin đầu vào khi nhập dữ liệu sẽ được cập nhật vào các tài khoản kế toán chi tiết đã được mặc định theo danh mục. Thế nhưng, tại thời điểm lập báo cáo tài chính có thể có bằng chứng buộc kế toán đơn vị phải tái phân loại theo đúng bản chất của tài sản, công nợ... để trình bày thông tin, chứ không phải căn cứ vào thông tin đã được ghi nhận vào tài khoản chi tiết đã được xây dựng theo danh mục là ngắn hạn, dài hạn từ trước...

Điều này không có nghĩa là kế toán thực hiện truy xuất ngược, để điều chỉnh thông tin trên sổ tài khoản kế toán đã được ghi nhận trước đó (tại thời điểm nhập dữ liệu, ghi nhận thông tin vẫn đúng với bản chất giao dịch, đúng với tài khoản kế toán chi tiết được ghi nhận).

Luật Kế toán và các văn bản pháp quy hiện hành đã cụ thể hóa được khá nhiều nội dung về chế độ kế toán hiện hành, nhất là đã tạo ra một hành lang pháp lý linh hoạt hơn so với các quyết định và chế độ tài chính - kế toán cứng nhắc trước đây về nhiều phương diện. Luật Kế toán cũng đã tạo ra cơ hội gắn kết, thống nhất với các văn bản pháp luật liên quan như Luật Giao dịch thương mại, Luật CNTT... để củng cố chức năng quản lý nhà nước, quản lý xã hội.

Một sân chơi thực sự bình đẳng trước pháp luật là nhu cầu khách quan của các DN hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Như vậy, đáp ứng với thời cuộc, các văn bản pháp luật kế toán cũng cần phải điều chỉnh theo hướng thuận lợi hơn, cụ thể hơn dưới dạng các văn bản nghị định, thông tư hướng dẫn…

Tài liệu tham khảo:

1. Quốc hội, Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003; Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015;
2. Chính phủ, Nghị định số129/2004/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh;
3. Quốc hội, Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
4. Quốc hội, Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006.

Bài đăng trên tạp chí Tài chính kỳ I tháng 11/2016

Công ty dịch vụ kế toán Hà Nội Chuyên cung cấp các loại dịch vụ kế toán như : 
Hotline: Mr Quân 0974 975 029 – 0941 900 994 Hỗ trợ: 24/7
[Read More...]


Các thủ tục chuyển đổi địa chỉ kinh doanh của doanh nghiệp




Trả lời câu hỏi của độc giả về thủ tục để chuyển đổi địa chỉ kinh doanh của doanh nghiệp gồm những gì?

Trong trường hợp doanh nghiệp muốn chuyển trụ sở chính khác quận, huyện, doanh nghiệp đó phải thực hiện chốt thuế tại chi cục thuế quận nơi đặt trụ sở công ty bạn trước khi nộp hồ sơ chuyển quận lên Sở Kế hoạch Đầu tư.

Trường hợp doanh nghiệp chuyển trụ sở công ty sang địa điểm mới cùng quận, huyện với trụ sở cũ, thì doanh nghiệp chỉ cần làm hồ sơ chuyển trụ sở lên Sở Kế hoạch Đầu tư.


Cụ thể, Trường hợp chuyển trụ sở khác quận huyện, hồ sơ chốt thuế bao gồm:

Biên bản họp về việc chuyển trụ sở của Đại hộ đồng cổ đông/ Hội đồng thành viên (Áp dụng cho loại hình công ty cổ phần hoặc TNHH 2 thành viên); Quyết định về việc chuyển trụ sở của Đại hộ đồng cổ đông/ Hội đồng thành viên/chủ sở hữu (Tùy thuộc vào loại hình công ty); Công văn gửi thuế về việc xin chốt thuế chuyển quận; Mẫu 08; Giấy đăng ký kinh doanh bản sao có chứng thực; Giấy giới thiệu cho người đi nộp hồ sơ.

Trường hợp chuyển trụ sở khác quận được nộp tại Sở KHĐT, hồ sơ bao gồm:

Biên bản họp về việc chuyển trụ sở của Đại hộ đồng cổ đông/ Hội đồng thành viên (Áp dụng cho loại hình công ty cổ phần hoặc TNHH 2 thành viên; Quyết định về việc chuyển trụ sở của Đại hộ đồng cổ đông/ Hội đồng thành viên/chủ sở hữu (Tùy thuộc vào loại hình công ty của bên bạn); Giấy đề nghị thay đổi đăng ký kinh doanh (theo mẫu tại văn bản pháp luật hiện hành); Giấy giới thiệu hoặc ủy quyền cho người nộp hồ sơ; Mẫu 09-10. (bản xác nhận của bên cơ quan thuế) và Bản sao công chứng giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Đối với hồ sơ chuyển trụ sở cùng quận, huyện: chỉ cần nộp hồ sơ tại Sở KHĐT, hồ sơ bao gồm:

Biên bản họp về việc chuyển trụ sở của Đại hộ đồng cổ đông/ Hội đồng thành viên (Áp dụng cho loại hình công ty cổ phần hoặc TNHH 2 thành viên), Quyết định về việc chuyển trụ sở của Đại hội đồng cổ đông/ Hội đồng thành viên/chủ sở hữu (Tùy thuộc vào loại hình công ty của bên bạn); Giấy đề nghị thay đổi đăng ký kinh doanh (theo mẫu tại văn bản pháp luật hiện hành); Giấy giới thiệu hoặc ủy quyền cho người nộp hồ sơ; Bản sao công chứng giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.


Theo Luật sư Nguyễn Huy Long
Công ty dịch vụ kế toán Hà Nội Chuyên cung cấp các loại dịch vụ kế toán như : 
Hotline: Mr Quân 0974 975 029 – 0941 900 994 Hỗ trợ: 24/7
[Read More...]


Mức điều chỉnh đóng bảo hiểm thất nghiệp đối với người sử dụng lao động




 Ngày 07/04/2017, tại Nghị quyết số 34/NQ-CP, Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3/2017, Chính phủ đã đồng ý về xây dựng Nghị quyết của Quốc hội điều chỉnh mức đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp đối với người sử dụng lao động.


Cụ thể, Chính phủ đã thống nhất đề xuất điều chỉnh mức đóng bảo hiểm thất nghiệp đối với người sử dụng lao động quy định tại Điều 57 Luật việc làm từ 1% xuống còn 0,5% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp để tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp.

Theo đó, về thời gian thực hiện việc điều chỉnh kể từ ngày Nghị quyết của Quốc hội điều chỉnh mức đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp đối với người sử dụng lao động có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2019.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ khẩn trương tiếp thu ý kiến Chính phủ, hoàn tất thủ tục xây dựng Nghị quyết của Quốc hội điều chỉnh mức đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp đối với người sử dụng lao động.

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ trình Quốc hội Nghị quyết trên.

Trước đó, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội (LĐ-TB-XH) cũng đang lấy ý kiến về việc điều chỉnh mức đóng vào Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp đối với người sử dụng lao động từ 1% xuống còn 0,5% quỹ tiền lương tháng.

Bộ LĐ-TB&XH cũng đưa ra 2 phương án giảm đóng quỹ Bảo hiểm thất nghiệp như sau: Một là, giảm mức đóng Bảo hiểm thất nghiệp từ mức 1% xuống mức 0,5% đối với người sử dụng lao động. Hai là, giảm mức đóng Bảo hiểm thất nghiệp từ 1% xuống mức 0,5% đối với người sử dụng lao động nhưng trong một giai đoạn nhất định.

Theo nội dung Tờ trình Quốc hội của Chính phủ, Luật Việc làm có hiệu lực từ ngày 1/1/2015 mở rộng đối tượng tham gia Bảo hiểm thất nghiệp nên số người tham gia Bảo hiểm thất nghiệp năm sau cao hơn năm trước, đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao.

Cụ thể, năm 2015 đã tăng 11,8% so với năm 2014, năm 2016 tăng 7,3% so với năm 2015 và vẫn có xu hướng tăng nhưng tỉ lệ tăng sẽ không cao ở những năm tiếp theo. Kết dư của Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp lớn nên năm 2015, 2016 và một số năm tiếp theo, Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp không có sự hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước mà tổng thu Bảo hiểm thất nghiệp trong năm chỉ bao gồm phần đóng của người lao động và người sử dụng lao động theo quy định.

Theo quy định hiện hành, ngân sách nhà nước hỗ trợ cho Quỹ bảo hiểm thất nghiệp tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi kết dư Quỹ bảo hiểm thất nghiệp thấp hơn 2 lần tổng chi bảo hiểm thất nghiệp của năm trước liền kề.

Ước kết dư Quỹ bảo hiểm thất nghiệp tính đến cuối năm 2016 là 56.486 tỉ đồng, dự báo đến năm 2020, Quỹ bảo hiểm thất nghiệp vẫn bảo đảm an toàn.

Như vậy, nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, tạo điều kiện để phát triển doanh nghiệp thì việc điều chỉnh mức đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp là điều cần thiết.

Theo Tạp Chí Tài Chính


Công ty dịch vụ kế toán Hà Nội Chuyên cung cấp các loại dịch vụ kế toán như : 
Hotline: Mr Quân 0974 975 029 – 0941 900 994 Hỗ trợ: 24/7
[Read More...]


Siết chặt mua bán hóa đơn lẻ đặc biệt là những ngành: Quảng cáo, xây dựng



Theo Tổng cục Thuế, thời gian qua công tác bán, cấp hóa đơn lẻ đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Tuy nhiên, thời gian gần đây, tại một số Chi cục Thuế xảy ra tình trạng các tổ chức, hộ, cá nhân lợi dụng việc bán, cấp hóa đơn lẻ để hợp thức hóa chứng từ mua vào, bán ra gây thất thu ngân sách Nhà nước (NSNN).


Vì thế, Ngày 09/01/2017, Tổng cục thuế ban hành công văn 80/TCT-KTNB

Theo đó, Tổ chức triển khai đầy đủ, nghiêm túc và kịp thời các giải pháp về nhận dạng, rà soát, kiểm tra các hộ, cá nhân, tổ chức có rủi ro cao về bán, cấp hóa đơn lẻ để ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng lợi dụng hóa đơn hợp thức hóa hàng hóa mua vào, bán ra gây thất thu NSNN.

Không để tình trạng 01 công chức thực hiện toàn bộ quá trình, cấp bán lẻ hóa đơn, trường hợp do thiếu người thì đề nghị tăng số lượng công chức cho bộ phận bán, cấp hóa đơn để đảm bảo tính khách quan và giám sát lẫn nhau trong quá trình thực hiện.

Đặc biệt những ngành dịch vụ quảng cáo, xây dựng, vận tải sẽ bị siết chặt mua bán hóa đơn lẻ

Tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc bán, cấp hóa đơn lẻ trong các trường hợp sau đây:

– Kiểm tra, rà soát kỹ đối tượng đề nghị cấp hóa đơn lẻ (là các hộ, cá nhân, tổ chức không hoạt động kinh doanh) và đối tượng đề nghị bán hóa đơn lẻ (là hộ, cá nhân, tổ chức kinh doanh không sử dụng hóa đơn quyển) để hướng dẫn đối tượng thực hiện đầy đủ các trình tự thủ tục theo quy định. Cần tránh việc nhầm lẫn đối tượng đề nghị cấp và đối tượng đề nghị bán hóa đơn lẻ dẫn đến việc sai sót về trình tự thủ tục trong thời gian qua.

– Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ đối với việc bán, cấp hóa đơn lẻ cho loại hình kinh doanh có điều kiện, có rủi ro cao như: dịch vụ quảng cáo, dịch vụ vận tải, khai thác khoáng sản, nhân công xây dựng, các công trình dự án có vốn nhà nước.

– Đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã mua hóa đơn lẻ tại cơ quan thuế thì cơ quan thuế thực hiện rà soát, đối chiếu, kiểm tra để đảm bảo các đơn vị này không còn hoạt động, đã thực hiện thủ tục giải thể, phá sản, đã quyết toán thuế và đóng mã số thuế, việc mua hóa đơn lẻ của đơn vị chỉ để thanh lý tài sản theo quy định.

…..
Đối với công tác bán hóa đơn lẻ cho các hộ, cá nhân kinh doanh tại quy trình chưa quy định mẫu văn bản đề nghị mua hóa đơn, phải thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu như:
+ Tên
+ Địa chỉ
+ Mã số thuế
+ Lý do đề nghị mua và yêu cầu người mua cam kết như sau:
“Tôi xin cam kết: Các kê khai trên là hoàn toàn đúng sự thật, tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về tính có thực của hàng hóa, dịch vụ kê khai. Nếu khai sai hoặc không đầy đủ thì cơ quan thuế có quyền từ chối bán hóa đơn; Quản lý hóa đơn do cơ quan Thuế phát hành đúng quy định của Nhà nước. Nếu vi phạm chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật”.

Kết thúc Quý I năm 2017, Các Cục Thuế, Chi cục Thuế địa phương phải thực hiện xong việc rà soát các hồ sơ rủi ro theo tiêu chí tại Công văn số 5156/TCT-KTNB của Tổng cục Thuế và báo cáo kết quả rà soát về Tổng cục Thuế.
Công ty dịch vụ kế toán Hà Nội Chuyên cung cấp các loại dịch vụ kế toán như : 
Hotline: Mr Quân 0974 975 029 – 0941 900 994 Hỗ trợ: 24/7
[Read More...]


Kỹ thuật kiểm tra các tài khoản phần tài sản trên báo cáo tài chính



Trong bảng cân đối, tài sản thông thường sẽ được phân loại thành tài sản lưu động và tài sản dài hạn.
Tài sản lưu động là một tài sản trong bảng cân đối trong đó dự kiến sẽ được bán hoặc sử dụng hết trong tương lai gần, thường là trong vòng một năm, hoặc một chu kỳ kinh doanh - tùy cái nào dài hơn. Tài sản điển hình hiện nay bao gồm tiền, tương đương tiền, tài khoản phải thu, kho, phần của các tài khoản trả trước đó sẽ được sử dụng trong vòng một năm, và đầu tư ngắn hạn.

1. Tiền mặt
- Chưa có biên bản tiền mặt tồn quỹ, biên bản kiểm kê thiếu chữ kí của thủ quỹ và kế toán trưởng; không thành lập hội đồng kiểm kê, không có chữ kí của Giám đốc và thành viên Hội đồng kiểm kê quỹ trên biên bản.
- Biên bản kiểm kê có số tiền dư đến đơn vị đồng.
- Quy trình phê duyệt phiếu thu, chi không chặt chẽ, không thực hiện đúng theo quy trình, phiếu thu chi không đủ số liên theo quy định.
- Số tiền trên phiếu thu, chi khác trên sổ sách kế toán.
- Hạch toán thu chi tiền mặt không đúng kì.
- Có nghiệp vụ thu chi tiền mặt với số tiền lớn, vượt quá định mức trong quy chế tài chính. Phát sinh nhiều nghiệp vụ thu chi tiền trước và sau ngày khóa sổ.
- Có nhiều quỹ tiền mặt.
- Số dư quỹ tiền mặt âm do hạch toán phiếu chi trước phiếu thu.
- Chênh lệch tiền mặt tồn quỹ thực tế và biên bản kiểm kê quỹ.
- Phiếu thu, phiếu chi chưa lập đúng quy định (thiếu dấu, chữ kí của thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng, thủ quỹ,…); không có hoặc không phù hợp với chứng từ hợp lý hợp lệ kèm theo; chưa đánh số thứ tự, phiếu viết sai không không lưu lại đầy đủ; nội dung chi không đúng hoạt động kinh doanh.
- Chi quá định mức tiền mặt theo quy chế tài chính của Công ty nhưng không có quyết định hoặc phê duyệt của thủ trưởng đơn vị.
- Phiếu chi trả nợ người bán hàng mà người nhận là cán bộ công nhân viên trong Công ty nhưng không có phiếu thu hoặc giấy nhận tiền của người bán hàng kèm theo để chứng minh số tiền này đã được trả tới người bán hàng.
- Vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm: kế toán tiền mặt đồng thời là thủ quỹ, chứng từ kế toán xếp chung với chứng từ quỹ, sổ quỹ và sổ kế toán không tách biệt…
- Thủ quỹ có quan hệ gia đình với Giám đốc, kế toán trưởng.
- Ghi lệch nhật kí chi tiền; số cái, sổ quỹ, không khớp nội dung, số tiền.
- Ghi chép, phân loại, phản ánh chưa hợp lí (không hạch toán tiền đang chuyển …)
- Có hiện tượng chi khống hoặc hạch toán thiếu nghiệp vụ thu chi phát sinh.
- Cùng một hóa đơn nhưng thanh toán hai lần, thanh toán tiền lớn hơn số ghi trên hợp đồng, hóa đơn.
- Không có báo cáo quỹ tiền mặt định kì, thủ quỹ và kế toán không thường xuyên đối chiếu.
- Hạch toán thu chi ngoại tệ theo các phương pháp không nhất quán, không theo dõi nguyên tệ.
- Cuối kì không đánh giá lại ngoại tệ hoặc đánh giá không theo tỷ giá ngoại tệ liên ngân hàng vào thời điểm cuối năm.
- Niêm yết giá hoặc ký hợp đồng bằng ngoại tệ.
2. Tiền gửi ngân hàng
- Hạch toán theo giấy báo Nợ, báo Có ngân hàng chưa kịp thời.
- Chưa mở sổ theo dõi chi tiết theo từng ngân hàng.
- Chưa đối chiếu số dư cuối kì với ngân hàng.
- Mở nhiều tài khoản ở nhiều ngân hàng nên khó kiểm tra, kiểm soát số dư.
- Có hiện tượng tài khoản ngân hàng bị phong tỏa.
- Chênh lệch sổ sách kế toán với biên bản đối chiếu với ngân hàng, với các bảng cân đối số phát sinh.
- Phản ánh không hợp lí các khoản rút quá số dư, gửi tiền, tiền lãi vay…
- Người kí séc không phải là người được ủy quyền.
- Phát sinh quá nhiều nghiệp vụ chuyển tiền tại ngày khóa sổ để lợi dụng sự chậm trễ gửi giấy báo của ngân hàng.
- Chuyển tiền sai đối tượng hay người nhận không có quan hệ kinh tế đối với đơn vị.
- Tên người nhận trên ủy nhiệm chi và tên đối tượng công nợ của các đơn vị không trùng nhau.
- Không theo dõi nguyên tệ đối với các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ.
- Chưa đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm hoặc áp dụng sai tỷ giá đánh giá lại.
- Chưa hạch toán đầy đủ lãi tiền gửi ngân hàng hoặc hạch toán lãi tiền gửi NH không khớp với sổ phụ NH.
3. Đầu tư tài chính ngắn hạn
- Chưa mở sổ theo dõi chi tiết từng loại chứng khoán.
- Không tiến hành trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
- Không hạch toán lãi lỗ kinh doanh chứng khoán hoặc hạch toán khi chưa có đầy đủ hóa đơn chứng từ.
- Đầu tư ngắn hạn khác không mang tính chất đầu tư mà là các khoản phải thu khác (thu tiền chi phân phối sai chế độ cho cán bộ công nhân viên).
- Cuối kì không đánh giá lại dự phòng để hoàn nhập dự phòng hoặc trích thêm.
- Không có bằng chứng chứng từ hợp lệ chứng minh cho khoản đầu tư.
- Không có xác nhận của đối tượng nhận đầu tư về khoản đầu tư của Công ty.

4. Các khoản phải thu của khách hàng
- Không bù trừ cùng đối tượng hoặc bù trừ công nợ không cùng đối tượng.
- Chưa có quy chế tài chính về thu hồi công nợ.
- Chưa có sổ chi tiết theo dõi chi tiết từng đối tượng phải thu.
- Cùng một đối tượng nhưng theo dõi trên nhiều tài khoản khác nhau.
- Quy trình phê duyệt bán chịu không đầy đủ, chặt chẽ: chưa có quy định về số tiền nợ tối đa, thời hạn thanh toán…
- Chưa tiến hành đối chiếu hoặc đối chiếu công nợ không đầy đủ vào thời điểm lập Báo cáo tài chính.
- Chênh lệch biên bản đối chiếu và sổ kế toán chưa được xử lý.
- Chênh lệch sổ chi tiết, sổ cái, Bảng cân đối kế toán.
- Hạch toán sai nội dung, số tiền, tính chất tài khoản phải thu, hạch toán các khoản phải thu không mang tính chất phải thu thương mại vào TK131.
- Cơ sở hạch toán công nợ không nhất quán theo hóa đơn hay theo phiếu xuất kho, do đó đối chiếu công nợ không khớp số.
- Hạch toán giảm công nợ phải thu hàng bán trả lại, giảm giá hàng bán nhưng không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
- Ghi nhận các khoản trả trước cho người bán không có chứng từ hợp lệ. Các khoản đặt trước tiền hàng cho người bán hoặc có mối quan hệ kinh tế lâu dài, thường xuyên với các tổ chức kinh tế khác nhưng không tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế giữa hai bên.
- Ghi nhận tăng phải thu không phù hợp với ghi nhận tăng doanh thu. Công tác luân chuyển chứng từ từ bộ phận kho lên phòng kế toán chậm nên hạch toán phải thu khi bán hàng không có chứng từ kho như phiếu xuất hàng…
- Có những khoản công nợ thu hồi bằng tiền mặt với số tiền lớn, không quy định thời hạn nộp lại nên bị nhân viên chiếm dụng vốn, hoặc biển thủ.
- Nhiều khoản công nợ phải thu quá hạn thanh toán, không rõ đối tượng, tồn đọng từ nhiều năm nhưng chưa xử lý.
- Cuối kỳ chưa đánh giá lại các khoản phải thu có gốc ngoại tệ.
- Không phân loại tuổi nợ, không có chính sách thu hồi, quản lý nợ hiệu quả.
- Các khoản xóa nợ chưa tập hợp được đầy đủ hồ sơ theo quy định. Không theo dõi nợ khó đòi đã xử lý.
- Không hạch toán lãi thanh toán nợ quá hạn.
- Chưa tiến hành phân loại các khoản phải thu theo quy định mới: phân loại dài hạn và ngắn hạn.
- Hạch toán phải thu không đúng kì, khách hàng đã trả nhưng chưa hạch toán.
- Theo dõi khoản thu các đại lý về lãi trả chậm do vượt mức dư nợ nhưng chưa xác định chi tiết từng đối tượng để có biện pháp thu hồi.
- Chưa lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi hoặc lập dự phòng nhưng trích thiếu hoặc trích thừa, vượt quá tỉ lệ cho phép.
- Hồ sơ lập dự phòng chưa đầy đủ theo quy định.
- Không thành lập hội đồng xử lý công nợ khó đòi và thu thập đầy đủ hồ sơ các khoản nợ đã xóa nợ cho người mua.
- Tổng mức lập dự phòng cho các khoản nợ khó đòi lớn hơn 20% tổng dư nợ phải thu cuối kì.
- Cuối kì chưa tiến hành đánh giá lại để hoàn nhập dự phòng hay trích thêm.
5. Phải thu khác
- Không theo dõi chi tiết các khoản phải thu khác.
- Chưa tiến hành đối chiếu các khoản phải thu bất thường, tài sản thiếu chờ xử lý không có biên bản kiểm kê, không xác định được nguyên nhân thiếu để quy trách nhiệm.
- Hạch toán vào TK 1388 một số khoản không đúng bản chất.
- Không phân loại các khoản phải thu khác ngắn hạn và dài hạn theo quy định.
6. Hàng tồn kho
- Không kiểm kê HTK tại thời điểm 31/12 năm tài chính.
- Ghi nhận hàng tồn kho không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ: không ghi phiếu nhập kho, không có biên bản giao nhận hàng, không có biên bản đánh giá chất lượng hàng tồn kho.
- Xác định và ghi nhận sai giá gốc hàng tồn kho.
- Ghi nhận nhập kho không có hóa đơn chứng từ hợp lệ: mua hàng hóa với số lượng lớn nhưng không có hợp đồng, hóa đơn mua hàng không đúng quy định (thu mua hàng nông sản chỉ lập bảng kê mà không viết hóa đơn thu mua hàng nông sản theo quy định của Bộ tài chính).
- Không làm thủ tục nhập kho cho mỗi lần nhập mà phiếu nhập kho gộp chung cho cả một khoảng thời gian dài.
- Không đối chiếu thường xuyên giữa thủ kho và kế toán.
- Chênh lệch kiểm kê thực tế và sổ kế toán, thẻ kho, chênh lệch sổ chi tiết, sổ cái, bảng cân đối kế toán.
- Chưa xây dựng quy chế quản lý vật tư, hàng hóa, định mức tiêu hao vật tư hoặc định mức không phù hợp.
- Công tác quản lý hao hụt, bảo quản hàng tồn kho không tốt. Vào thời điểm cuối năm, đơn vị không xem xét và kiểm soát tuổi thọ, đặc điểm lý hóa có thể dẫn đến hư hỏng của từng loại hàng tồn kho, không xem xét các điều kiện lưu kho, bảo quản, sắp xếp tại kho để bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn kĩ thuật.
- Không tách biệt thủ kho, kế toán HTK, bộ phận mua hàng, nhận hàng.
- Không hạch toán trên TK 151 khi hàng về nhưng hóa đơn chưa về.
- Lập phiếu nhập xuất kho không kịp thời, hạch toán xuất kho khi chưa ghi nhận nhập kho.
- Phiếu nhập xuất kho chưa đúng quy định: không đánh số thứ tự, viết trùng số, thiếu chữ kí, các chỉ tiêu không nhất quán…
- Không lập bảng kê chi tiết cho từng phiếu xuất kho, không viết phiếu xuất kho riêng cho mỗi lần xuất.
- Giá trị hàng tồn kho nhập kho khác giá trị trên hóa đơn và các chi phí phát sinh.
- Chưa lập bảng kê chi tiết cho từng phiếu nhập xuất kho.
- Quyết toán vật tư sử dụng hàng tháng chậm.
- Chưa lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn định kỳ hàng tháng, hàng quý; bảng tổng hợp số lượng từng loại nguyên vật liệu tồn kho để đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán.
- Không lập bảng kê tính giá đối với từng loại hàng tồn kho.
- Không lập biên bản kiểm nghiệm vật tư nhập kho, mua hàng sai quy cách, chất lượng, chủng loại… nhưng vẫn hạch toán nhập kho.
- Hạch toán sai: không hạch toán theo phiếu xuất vật tư và phiếu nhập kho vật tư đã xuất nhưng không dùng hết mà chỉ hạch toán xuất kho theo số chênh lệch giữa phiếu xuất vật tư lớn hơn phiếu nhập lại vật tư.
- Số liệu xuất kho không đúng với số liệu thực xuất.
- Xuất nhập kho nhưng không thực xuất, thực nhập mà ghi số liệu khống.
- Biên bản hủy hàng tồn kho kém phẩm chất không ghi rõ phương pháp kĩ thuật sử dụng để tiêu hủy.
- Hạch toán hàng tồn kho giữ hộ vào TK152 mà không theo dõi trên tài khoản ngoài bảng 002.
- Nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa kém chất lượng theo biên bản xác định giá trị doanh nghiệp không được xuất ra khỏi sổ sách.
- Khi lập BCTC hợp nhất HTK ở tài khoản 136,138 tại chi nhánh không được điều chỉnh về TK 152.
- Không hạch toán phế liệu thu hồi. Nguyên vật liệu xuất thừa không hạch toán nhập lại kho.
- Hạch toán sai: HTK nhập xuất thẳng không qua kho vẫn đưa vào TK 152, 153.
- Không hạch toán hàng gửi bán, hay hạch toán chi phí vận chuyển, bốc xếp vào hàng gửi bán, giao hàng gửi bán nhưng không kí hợp đồng, chỉ viết phiếu xuất kho thông thường.
- Phương pháp tính giá xuất kho, xác định giá trị sản phẩm dở dang chưa phù hợp hoặc không nhất quán.
- Phân loại sai TSCĐ là hàng tồn kho (công cụ, dụng cụ), không phân loại nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa.
- Phân bổ công cụ, dụng cụ theo tiêu thức không phù hợp, không nhất quán; không cóa bảng tính phân bổ công cụ dụng cụ xuất dung trong kì.
- Không trích lập dự phòng giảm giá HTK hoặc trích lập không dựa trên cơ sở giá thị trường, lập dự phòng cho hàng hóa giữ hộ không thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Trích lập dự phòng không đủ hồ sơ hợp lệ.
- Chưa xử lý vật tư, hàng hóa phát hiện thừa, thiếu khi kiểm kê.
- Chưa theo dõi chi tiết từng loại vật tư, nguyên vật liệu, hàng hóa…
- Chưa đối chiếu, kiểm kê, xác nhận với khách hàng về HTK nhận giữ hộ.
- Hạch toán nhập xuất HTK không đúng kì.
- Đơn giá, số lượng HTK âm do luân chuyển chứng từ chậm, viết phiếu xuất kho trước khi viết phiếu nhập kho.
- Xuất kho nội bộ theo giá ấn định mà không theo giá thành sản xuất.
- Xuất kho nhưng không hạch toán vào chi phí.
- Xuất vật tư cho sản xuất chỉ theo dõi về số lượng, không theo dõi về giá trị.
- Không theo dõi riêng thành phẩm và phế phẩm theo tiêu thức kế toán và tiêu thức kĩ thuật, chưa xử lý phế phẩm.
- Hạch toán tạm nhập tạm xuất không có chứng từ phù hợp hoặc theo giá tạm tính khi hàng về chưa có hóa đơn nhưng đã xuất dùng ngay, tuy nhiên chưa tiến hành theo giá thực tế cho phù hợp khi nhận được hóa đơn.
- Không theo dõi hàng gửi bán trên TK hàng tồn kho hoặc giao hàng gửi bán nhưng không kí hợp đồng mà chỉ viết phiếu xuất kho thông thường.
Hàng gửi bán đã được chấp nhận thanh toán nhưng vẫn để trên TK 157 mà chưa ghi nhận thanh toán và kết chuyển giá vốn.
- Hàng hóa, thành phẩm ứ đọng, tồn kho lâu với giá trị lớn chưa có biện pháp xử lý.
- Không quản lý chặt chẽ khâu mua hàng, bộ phận mua hàng khai khống giá mua (giá mua cao hơn giá thị trường).
- Công cụ, dụng cụ báo hỏng nhưng chưa tìm nguyên nhân xử lý hoặc vẫn tiếp tục phân bổ vào chi phí.
7. Tạm ứng
- Chưa đối chiếu tạm ứng với các đối tượng.
- Chưa theo dõi chi tiết từng đối tượng tạm ứng.
- Chênh lệch số kế toán và biên bản đối chiếu tạm ứng.
- Chữ kí trên biên bản đối chiếu tạm ứng khác chữ kí trên biên bản chấm công, bản thanh toán lương.
- Tạm ứng cho đối tượng ngoài công ty.
- Chưa xây dựng quy chế tạm ứng, quy chế quản lý tạm ứng chưa chặt chẽ: thanh toán hoàn tạm ứng chậm, tạm ứng quá nhiều…
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng không ghi rõ thời hạn hoàn ứng, số tiền, lý do sử dụng, không có chữ kí của kế toán trưởng.
- Số dư tạm ứng cuối năm lớn. Khoản tạm ứng quá thời hạn thanh toán lâu ngày chưa được sử lý.
- Công nợ tạm ứng cho cán bộ công nhân viên đã chuyển công tác vẫn chưa được thu hồi.
- Sử dụng tạm ứng không đúng mục đích.
8. Thuế GTGT được khấu trừ
- Hạch toán, kê khai không đúng thuế suất.
- Hạch toán, kê khai không đúng thời gian, quá thời hạn kê khai 3 tháng nhưng vẫn kê khai khấu trừ thuế GTGT.
- Hóa đơn GTGT kê khai thiếu hoặc sai nội dung.
- Kê khai khấu trừ thuế khi không có hóa đơn hoặc hóa đơn của các đơn vị phá sản, giải thể.
- Kê khai khấu trừ thuế GTGT những hàng hóa không chiu thuế GTGT.
- Chênh lệch sổ sách và tờ khai thuế, không giải thích được nguyên nhân.
- Kê khai, hạch toán khấu trừ đối với hóa đơn GTGT trực tiếp hoặc hóa đơn không chịu thuế GTGT, hóa đơn không hợp lệ, hợp pháp.
- Kê khai khấu trừ thuế và những hóa đơn chi từ nguồn khác.
- Hàng mua được giảm giá chưa hạch toán giảm VAT đầu vào.
- Kê khai thiếu hay sai hóa đơn, hóa đơn không đúng mẫu BTC quy định hoặc mẫu hóa đơn tự in đã đăng kí với Bộ tài chính.
- Kê khai thuế đầu vào được khấu trừ đối với cả bộ phận nguyên vật liệu sản xuất dùng cho sản xuất hàng hóa chịu VAT trực tiếp.
- Kê khai thuế GTGT hàng nhập khẩu sai.
- Bù trừ thuế GTGT được khấu trừ và thuế GTGT phải nộp của các chi nhánh trên báo cáo tài chính hợp nhất.
- Hạch toán khấu trừ thuế VAT đầu vào lớn hơn đầu ra phải nộp, để số âm trên BCTC.
- Trường hợp hủy hóa đơn GTGT, xuất lại hóa đơn khác, người mua trên 2 hóa đơn này không trùng nhau.
9. Hàng gửi bán
- Hàng gửi bán chưa được chấp nhận thanh toán nhưng đã hạch toán tăng doanh thu.
- Chưa hạch toán hàng gửi bán bị trả lại.
10. Cầm cố, kí quỹ, kí cược
- Chưa có hóa đơn chứng từ, hợp đồng, cam kết hợp lệ.
- Nội dung các khoản kí quỹ, kí cược không rõ ràng.
- Chưa có đối chiếu xác nhận số dư với bên nhận kí quỹ, kí cược ngày khóa sổ kế toán cuối năm.
- Hạch toán sai khoản cầm cố, kí quỹ, kí cược vào tài khoản phải thu khác 138.
- Không theo dõi chi tiết từng loại.
11. TSCĐ hữu hình & vô hình
- Quản lí TSCĐ chưa chặt chẽ: hồ sơ TSCĐ chưa đầy đủ, TSCĐ vẫn chưa chuyển quyền sở hữu cho đơn vị nhưng đã ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán; không có sổ, thẻ chi tiết cho từng TSCĐ.
- Không tiến hành kiểm kê TSCĐ cuối kì, biên bản kiểm kê không phân loại TSCĐ không sử dụng, chờ thanh lý, đã hết khấu hao. Số chênh lệch trên sổ sách so với biên bản kiểm kê chưa được xử lý.
- Chứng từ liên quan đến TSCĐ không được lưu riêng với chứng từ kế toán.
- TSCĐ đưa vào hoạt động thiếu biên bản bàn giao, biên bản giao nhận.
-Hạch toán tăng TSCĐ chưa kịp thời theo biên bản bàn giao (hạch toán không đúng kì).
- Hạch toán tăng TSCĐ khi chưa có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ: quyết toán công trình, biên bản nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng…
- Không theo dõi sổ chi tiết nguồn vốn hình thành TSCĐ. Không theo dõi riêng các TSCĐ đem cầm cố, thế chấp.
- Phân loại TSCĐ vô hình sai: giá trị quyền sử dụng đất, chi phí đền bù và giải tỏa mặt bằng… Ghi nhận tăng nguyên giá tài sản cố định vô hình những nội dung không đúng quy định như chi phí thành lập Công ty, chi phí trong giai đoạn nghiên cứu…
- Chênh lệch nguyên giá, khấu hao lũy kế giữa bảng cân đối số phát sinh, sổ cái, sổ chi tiết.
- Phân loại sai: tài sản không đủ chỉ tiêu ghi nhận TSCĐ nhưng vẫn ghi nhận là TSCĐ, hạch toán nhậm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
- Chưa lập phiếu thanh toán khối lượng XDCB tự làm đã hoàn thành.
- Nâng cấp TSCĐ hoàn thành nhưng chưa ghi tăng nguyên giá TSCĐ, chưa xác định lại thời gian sử dụng hữu ích và điều chỉnh khấu hao phải trích vào chi phí trong kì.
- Hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ những nội dung không đúng chế độ quy định: ghi vào nguyên giá TSCĐ các chi phí phát sinh khi TSCĐ đã đưa vào sử dụng như chi phí lãi vay không được vốn hóa; chi phí sửa chữa lớn TSCĐ không mang tính nâng cấp, không làm tăng công suất hoặc thời gian sử dụng; ghi tăng nguyên giá không đúng với biên bản bàn giao, nghiệm thu…
- Chưa đăng kí phương pháp trích khấu hao với cơ quan thuế địa phương.
- Đơn vị áp dụng phương pháp tính, trích khấu hao không phù hợp, không nhất quán, xác định thời gian sử dụng hữu ích không hợp lí, mức trích khấu hao không đúng quy định, vượt quá mức khấu hao tối đa hoặc thấp hơn mức khấu hao tối thiểu được trích vào chi phí trong kì theo quy định tại QĐ 206.
- Trích hoặc thôi trích khấu hao tròn tháng hoặc tròn quý mà không theo ngày đưa TSCĐ vào sử dụng hoặc ngưng trích theo ngày ngưng sử dụng.
- Số khấu hao lũy kế chưa chính xác, khấu hao ở các bộ phận mà không được phân bổ.
- Tài sản đã hết thời gian sử dụng nhưng vẫn chưa trích hết khấu hao. Số chưa trích hết không được hạch toán vào chi phí trong kì.
- Vẫn trích khấu hao đối với tài sản đã khấu hao hết nhưng vẫn tiếp tục sử dụng.
- Trích khấu hao tính vào chi phí cả những TSCĐ không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Trích khấu hao đối với tài sản thuê hoạt động hoặc không trích khấu hao TSCĐ đi thuê tài chính. Không theo dõi ngoại bảng đối với TSCĐ thuê hoạt động.
- Chưa thực hiện đầy đủ thủ tục thanh lý TSCĐ: thành lập hội đồng thanh lý TSCĐ, quyết định thanh lý, không có biên bản thanh lý hoặc biên bản không có chữ kí của người có thẩm quyền…
- Không phát hành hóa đơn khi bán TSCĐ thanh lý.
- Hạch toán giảm TSCĐ khi thực tế chưa thanh lý, tháo dỡ, chưa có quyết định của HĐQT, Giám đốc,…
- Không hạch toán đầy đủ, kịp thời thu nhập thu từ hoạt động thanh lý TSCĐ.
- Đầu tư TSCĐ trước khi có sự phê duyệt của các cấp có thẩm quyền hoặc không có trong kế hoạch đầu tư được phê duyệt.
- TSCĐ đầu tư không đúng nguồn, mục đích: TSCĐ phục vụ lợi ích công cộng được đầu tư.
- Trích khấu hao vào chi phí SXKD những tài sản đầu tư bằng nguồn khác.
- Thời điểm trích khấu hao không theo thời điểm ghi nhận TSCĐ.
- Thực hiện khấu hao nhanh nhưng chưa đăng kí với cơ quan thuế địa phương và kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ. Mức trích khấu hao nhanh vượt quá 1,2 lần so với khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- TSCĐ không còn sử dụng chưa được thanh lý. TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý chưa được xuất ra khỏi sổ sách theo biên bản xác định giá trị doanh nghiệp, không được theo dõi tài sản ở ngoại bảng, vẫn tính và trích khấu hao tính vào chi phí.
- TSCĐ điều chuyển nội bộ có giá trị còn lại trên quyết định điều chuyển không khớp sổ kế toán.
- Chưa chuyển TSCĐ hữu hình có nguyên giá nhỏ hơn 10 triệu thành công cụ dụng cụ theo quyết định 206/BTC.
- TSCĐ nhận bàn giao, góp vốn phải tiến hành đánh giá lại giá trị.
- Đầu tư TSCĐ không hợp lý: quá nhiều hoặc dùng nguồn vay ngắn hạn để đầu tư.
- Tài sản nhận điều động, điều chuyển theo quyết định của cấp trên chỉ ghi tăng nguyên giá mà không ghi nhận giá trị đã khấu hao.
- TSCĐ thuê tài chính hạch toán trên TK 211,213.
- Giá trị TSCĐ ghi nhận không phù hợp, TSCĐ được biếu tặng không được ghi nhận theo giá trị hợp lý, TS nhận bàn giao, góp vốn không được đánh giá lại khi giao nhận…
- Điều chuyển TSCĐ nội bộ, giá trị còn lại trên Quyết định điều chuyển và sổ sách kế toán không khớp.
- Một số TSCĐ có thời gian sử dụng còn lại khác nhau nhưng được gộp chung lại thành một tài sản hay một nhóm tài sản.
- TSCĐ đầu tư bằng nguồn vơn NSNN, cho công nhân viên sử dụng nhưng không thu tiền để thu hồi vốn đầu tư.
- Chưa tiến hành đánh giá lại TSCĐ khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp hoặc có đánh giá nhưng không phù hợp.
12. Tài sản cố định thuê tài chính
- Không mở sổ theo dõi TSCĐ thuê tài chính
- Thiếu hợp đồng thuê.
- Phân loại nhầm TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
- Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, hạch toán khấu hao TSCĐ thuê tài chính không đúng theo hợp đồng thuê.
- Không theo dõi hoặc phân bổ tiền lãi thuê vào chi phí các kì không theo tiêu tức hợp lí. Hạch toán lãi vay TSCĐ thuê tài chính vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính.
13. Góp vốn liên doanh
- Không có hồ sơ, hợp đồng góp vốn.
- Không có đối chiếu số dư với đơn vị nhận vốn góp liên doanh.
- Góp vốn không theo hợp đồng liên doanh.
- Góp vốn liên doanh bằng tài sản nhưng không có biên bản bàn giao nhận tài sản, đánh giá lại tài sản.
- Khi tham gia góp vốn liên doanh không nghiên cứu, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của đối tác, dẫn đến công ty liên doanh bị lỗ, đơn vị góp vốn sẽ bị chia lỗ tương ứng với tỷ lệ góp vốn.
14. Xây dựng cơ bản dở dang
- Chi phí XDCB dở dang cuối kì xác định chưa phù hợp, chỉ trên cơ sở ước tính.
- Không có kế hoạch, dự toán thiết kế cho công trình xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn TSCĐ,…
- Không chi tiết các khoản đầu tư XDCB cuối kì là của công trình nào.
- Chi phí XDCB dở dang tồn đọng từ nhiều kì chưa được xử lý, đầu tư tiếp…
- Thủ tục đầu tư chưa đầy đủ: không có quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt dự toán, không tổ chức đấu thầu, chào hàng…
- Hồ sơ, chứng từ đầu tư thanh toán tiền chưa chặt chẽ: mua thiết bị không có hóa đơn, chi trả tiền cho đối tác nước ngoài, không thực hiện thanh toán qua NH.
- Khoản chi cho hoạt động XDCB không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
- Giá trị trên Báo cáo chi tiết đầu tư từng công trình chênh lệch với sổ kế toán.
- Thực hiện sửa chữa lớn không có phê duyệt của Tổng công ty/đạt tỷ lệ thấp.
- Hạch toán sai: chi phí sửa chữa lớn không ghi tăng nguyên giá mà đưa vào chi phí SXKD trong kì.
- Phân bổ chi phí sản xuất chung, chi phí khấu hao vào giá trị công trình chưa hợp lý, không có tiêu thức phân bổ thích hợp.
- Công trình hoàn thành bàn giao đã đưa vào sử dụng nhưng chưa hạch toán tăng TSCĐ, chưa trích khấu hao.
- Hạch toán vào chi phí XDCB dở dang những chi phí không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hoặc tập hợp thiếu.
- Sửa chữa lớn không có kế hoạch, không dự trù kinh phí. Sửa chữa khi không có phiếu báo hỏng, khi hoàn thành không có quyết toán kinh phí sửa chữa, biên bản nghiệm thu hoàn thành bàn giao.
15. Phải thu nội bộ
- Không có biên bản đối chiếu công nợ với đối tượng nợ tại thời điểm cuối năm. Số liệu trên sổ kế toán không khớp với số liệu trên biên bản đối chiếu với công nợ nội bộ.
- Không theo dõi chi tiết từng đối tượng có quan hệ thanh toán với đơn vị.
- Hạch toán phải thu nội bộ khi không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
- Hạch toán phải thu nội bộ không đúng kì.
- Bù trừ công nợ phải thu, phải trả nội bộ không đúng đối tượng hoặc cùng đối tượng nhưng không bù trừ khi lập bảng cân đối.
- Hạch toán phải thu nội bộ với những đơn vị hạch toán độc lập, không mang tính chất thu chi hộ.
- Bù trừ công nợ với bên thứ ba không có biên bản.
- Hạch toán phải thu nội bộ với những đơn vị hạch toán độc lập.
16. Chi phí SXKD dở dang
- Hạch toán vào chi phí một số khoản không phù hợp nội dung, tính chất.
- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang không nhất quán giữa các kì kế toán.
- Không có biên bản kiểm kê khối lượng XDCB dở dang cuối kì.
- Không hạch toán đầy đủ các khoản chi phí phát sinh hoặc hạch toán 1 số khoản vượt mức quy định.
- Hạch toán vào chi phí không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
- Hạch toán chi phí không đúng kì.
- Sản phẩm đã hoàn thành nhưng không cần kết chuyển.
17. Chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển
- Phân bổ chi phí trả trước chưa hợp lí và không nhất quán.
- Chưa có chính sách phân bổ chi phí trả trước.
- Chưa mở sổ theo dõi từng loại chi phí thực tế phát sinh, nội dung từng loại chi phí chưa rõ ràng, cụ thể.
- Đưa chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào chi phí chờ kết chuyển mà không phân bổ vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh phù hợp theo quy định, TK 142 còn số dư.
- Phân loại chi phí trả trước ngắn hạn và chi phí trả trước dài hạn chưa phù hợp.
- Chi phí liên quan đến nhiều kì nhưng không phân bổ hoặc phân bổ theo tiêu thức không phù hợp, nhất quán.
- Gác lại chi phí không theo tiêu thức nhất định.
18. Đầu tư dài hạn
- Chưa tiến hành đánh giá lại số chứng khoán tại ngày kết thúc năm tài chính, khóa sổ và lập báo cáo.
- Chưa mở sổ theo dõi chi tiết từng loại chứng khoán đầu tư.
- Chưa lập dự phòng cho các khoản chứng khoán giảm giá tại thời điểm kết thúc năm tài chính. Lập dự phòng không có cơ sở.
- Không có cơ sở chứng minh cho khoản đầu tư.
- Số liệu trên sổ kế toán và bảng cân đối không khớp nhau.
- Không có xác nhận của bên nhận đầu tư về khoản đầu tư.
19. Chi sự nghiệp
- Số liệu trên sổ sách kế toán không khớp với số liệu trên Bảng cân đối.
- Chi sự nghiệp không được hạch toán vào TK 161 mà hạch toán giảm nguồn kinh phí sự nghiệp.
- Ghi giảm chi sự nghiệp mà không có biên bản nghiệm thu quyết toán của cơ quan chủ quản.
- Cuối niên độ kế toán không chuyển chi sự nghiệp năm nay sang chi sự nghiệp năm trước.
- TSCĐ được hình thành từ nguồn kinh phí sự nghiệp không được hạch toán tăng chi sự nghiệp, khấu hao TSCĐ được hình thành từ nguồn kinh phí sự nghiệp không được hạch toán giảm chi sự nghiệp mà hạch toán vào chi phí hoặc hạch toán nhưng không đúng, không đủ.
Nguồn: Anh Nghĩa Trần / Chia sẻ ở FB/Gia Đình Kế Toán

Công ty dịch vụ kế toán Hà Nội Chuyên cung cấp các loại dịch vụ kế toán như : 
Hotline: Mr Quân 0974 975 029 – 0941 900 994 Hỗ trợ: 24/7
[Read More...]


TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

Return to top of page