Các chính sách Tài chính - Kế toán mới nổi bật của Nhà nước (cập nhật tháng 02/2016)



Hiện nay MISA đã tiến hành tổng hợp các chính sách pháp luật có liên quan và thay đổi trong tháng 02. Quý khách hàng có thể tham khảo các chính sách thay đổi như sau:

1. Nâng cấp ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế: Phiên bản HTKK 3.3.5

Tổng cục Thuế vừa nâng cấp ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế (HTKK) phiên bản 3.3.5, ứng dụng Khai thuế qua mạng (iHTKK) phiên bản 3.1.6, ứng dụng hỗ trợ đọc, xác minh tờ khai, thông báo thuế định dạng XML (iTaxViewer) phiên bản 1.1.3.

Việc nâng cấp này nhằm đáp ứng các nội dung tại Thông tư 195/2015/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi.

Bắt đầu từ ngày 19/02/2016, khi kê khai tờ khai thuế có liên quan đến nội dung nâng cấp nêu trên, tổ chức cá nhân nộp thuế sẽ sử dụng các mẫu biểu kê khai tại ứng dụng HTKK 3.3.5, iHTKK 3.1.6, iTaxViewer 1.1.3 thay cho các phiên bản trước đây.



2. Tiền lương tháng đóng BHXH năm 2016

Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc có hiệu lực từ ngày 15/02/2016.

Theo đó, từ ngày 01/01/2016 đến 31/12/2017, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 4 của Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH .

Theo Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác như:

Tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến.
Tiền ăn giữa ca.
Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ.
Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo Khoản 11 Điều 4 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.
3. Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH 2016

Ngày 29/12/2015, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 58/2015/TT-BLĐTBXH quy định mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội. Cụ thể:

Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng thực hiện theo Bảng 1 Điều 2 của Thông tư này.
Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng được thực hiện theo Bảng 2 Điều 3 của Thông tư này.
Thông tư 58/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2016.

Các quy định tại Thông tư này được áp dụng kể từ ngày 01/01/2016.

4. Hướng dẫn mới về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế

Thông tư liên tịch 09/2015/TTLT-BCA-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế (BHYT) đối với người lao động (NLĐ), học sinh, sinh viên, thân nhân sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong Công an nhân dân (CAND) quy định đối tượng tham gia BHYT như sau:

- Đối tượng do NLĐ, Công an đơn vị, địa phương đóng BHYT:
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại từ liêm Công dân được tạm tuyển trước khi chính thức được tuyển chọn vào CAND.
Công nhân Công an.
NLĐ làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn, hợp đồng có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên.
- Đối tượng do ngân sách nhà nước (NSNN) đóng BHYT:

dịch vụ hóa đơn điện tử tại Quận Hà Đông Thân nhân sĩ quan, hạ sĩ quan đang công tác, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, học viên CAND đang học tập tại các trường trong và ngoài CAND hưởng sinh hoạt phí từ NSNN (Xem chi tiết tại Điểm a Khoản 2 Điều 3).
Học sinh trường văn hóa CAND.
Sinh viên là người nước ngoài đang học tập tại trường CAND, được cấp học bổng từ NSNN.
- Đối tượng được NSNN hỗ trợ đóng BHYT là sinh viên hệ dân sự đang học tập tại các trường CAND.

Thông tư liên tịch 09/2015/TTLT-BCA-BYT-BTC có hiệu lực từ ngày 11/02/2016


dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại cầu giấy Tổng hợp

[Read More...]


Hệ thống kế toán quản trị tốt cần yếu tố gì?



Đối với các nước có nền kinh tế thị trường phát triển thì vai trò của kế toán quản trị đã được xác định là hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh và có thể giúp nhà quản trị đảo ngược tình thế. Một câu chuyện minh họa cho nhận định này đã được các tác giả Shahid Ansari (California State University Northridge), Jan Bell (California State University Northridge), Thomas Klammer (University of North Texas), Carol Lawrence (University of Richmond) trình bày trong “ Strategy and Management Accounting”:

“Reel Tape là một công ty lớn được thành lập trong những năm 60. Chúng tôi là một trong những công ty đầu tiên kinh doanh trong lĩnh vực băng từ. Chúng tôi có rất ít đối thủ cạnh tranh ở vùng Coast West và chúng tôi có một vùng đất khá đẹp. Khi cassette bắt đầu xuất hiện  chúng tôi đã tung ra loại sản phẩm nhưng không phải là sản phẩm quen thuộc nhưng chúng tôi vẫn giữ phong cách  kinh doanh theo cách cũ. Nhưng thị trường đã thay đổi. Chúng tôi có thêm những đối thủ cạnh tranh từ châu Âu, Nhật và các nhà sản xuất từ miền viễn tây. Các đối thủ của chúng tôi đã có giá bán thấp hơn giá thành của chúng tôi. Họ cũng đã cải thiện chất lượng sản phẩm, giao hàng đúng hạn, giới thiệu sản phẩm mới chẳng hạn như băng từ bằng chromium mà khi đó chúng tôi chưa sản xuất ra chúng. Khi chúng tôi nhận ra, đã là quá trễ. Chúng tôi phát hiện ra rằng đã mất quá nhiều khách hàng. Nhiều khách hàng đã rời bỏ chúng tôi, vì sao như vậy?

Tôi cho rằng có rất nhiều lý do, nhưng vấn đề quan trọng nhất là thiếu vắng hệ thống kế toán quản trị tốt. Chúng tôi nghĩ rằng hệ thống kế toán cần thiết chỉ là kế toán thuế và kế toán tài chính. Chúng tôi bắt đầu nghiên cứu cẩn thận về vấn đề mà chúng tôi gặp phải, chúng tôi phát hiện ra rằng hệ thống kế toán của chúng tôi đã chẳng cung cấp cho chúng tôi những thông tin về nhiều câu hỏi mà những nhà quản trị như chúng tôi cần biết . Chẳng hạn như :

– Cái gì  làm cho tỷ lệ hàng bán bị trả lại cao?

– Cái gì gây ra vấn đề chất lượng sản phẩm không tốt?

– Những thông tin về giao hàng kịp thời ở đâu?

– Hồ sơ nào sẽ ghi nhận các đối thủ cạnh tranh?

– Cách phân khúc thị trường và các khách hàng tiềm năng nhất là gì?

– Loại cassette nào đưa đến lợi tức cao nhất?

– Chi phí cho việc giới thiệu sản phẩm mới sẽ là bao nhiêu ?”

Câu chuyện trên cho thấy hệ thống kế toán quản trị giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu chiến lược của tổ chức, nó bao gồm việc cung cấp thông tin để hỗ trợ cho việc sản xuất các sản phẩm với chi phí thấp, chất lượng được giữ vững, giao hàng đúng hạn và khuyến khích việc sáng kiến, điều này cũng có nghĩa là :

– Về bản chất: Kế toán quản trị là một quá trình đo lường.

– Về phạm vi: Kế toán quản trị gồm các thông tin tài chính như giá phí, thông tin tác nghiệp như tỷ lệ sản phẩm hỏng v.v…

– Về mục đích: Kế toán quản trị giúp cho tổ chức đạt mục tiêu chiến lược nhưng đó không phải là mục tiêu lập báo cáo tài chính hay báo cáo thuế.

– Về thuộc tính: Kế toán quản trị gồm ba thuộc tính: Kỹ thuật, hành vi ứng xử và văn hóa.

° Thuộc tính kỹ thuật: Làm gia tăng sự hiểu biết các hiện tượng được đo lường và cung cấp các thông tin thích hợp cho quyết định chiến lược .

° Thuộc tính hành vi ứng xử : Khuyến khích các hành động nhất quán với mục tiêu của tổ chức.

° Thuộc tính văn hóa: Hỗ trợ hay tạo ra giá trị văn hóa, lòng tin và giá trị đạo đức trong tổ chức và xã hội.

Một hệ thống kế toán quản trị tốt là một hệ thống đo lường tốt, hướng vào quy trình sản xuất  và có tác động tích cực đến hành vi của các cá nhân trong tổ chức cùng hướng vào thực hiện mục tiêu chiến lược của tổ chức.

Hệ thống đo lường tốt phải có hai đặc điểm chính:

– Thông tin mà nó đưa ra phải thích hợp và có tác động làm thay đổi hay cải thiện các quyết định theo hướng tích cực. Nếu nhà quản lý không biết hay không đưa ra được quyết định đúng thì thông tin được đưa ra không còn thích hợp. Ví dụ : Hệ thống kế toán quản trị tiếp tục thu thập và báo cáo các thông tin về sử dụng lao động trong phân xưởng sản xuất ngay cả khi sản xuất đã được tự động hóa, làm cho chi phí nhân công chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng chi phí , vì vậy thông tin chẳng bao giờ được sử dụng.

– Tập trung vào đo lường kết quả theo từng trung tâm trách nhiệm trong tổ chức. Ngày nay nhà quản lý hiểu rằng kết quả ngày mai là nằm trong tổ chức thực hiện công việc sản xuất sản phẩm hay dịch vụ ngay trong hôm nay. Do quá trình sản xuất hay dịch vụ được diễn ra theo chiều ngang, nghĩa là diễn ra trong các bộ phận của tổ chức và hệ thống đo lường thông qua hệ thống trách nhiệm của tổ chức.

Hệ thống kế toán quản trị hướng vào quy trình sản xuất chủ yếu là hướng vào việc đo lường tính toán kết quả của quy trình sản xuất, theo từng bộ phận tham gia trong quy trình nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng.

Với hệ thống kế toán hướng vào quy trình sản xuất sẽ giúp nhà quản trị doanh nghiệp trên các khía cạnh sau:

– Thứ nhất là hiểu được mối quan hệ nhân quả. Ví dụ, cái gì làm phát sinh chi phí; tại sao các hoạt động này không sinh lợi .

– Thứ hai là nhận diện những hoạt động không làm tăng thêm giá trị ví dụ như nhận diện những công việc thừa hay những hoạt động không đáp ứng yêu cầu của khách hàng từ đó có thể tổ chức lại quá trình sản xuất cho hợp lý.

– Thứ ba là hiểu được mối quan hệ giữa các sự kiện trong chuỗi các sự kiện, ví dụ thông tin kế toán quản trị có thể chỉ ra ảnh hưởng của nhà cung cấp hay nhà phân phối đến giá trị sản phẩm hay dịch vụ mà khách hàng phải trả.

– Thứ tư là tách biệt các tác động bên trong và bên ngoài tổ chức, ví dụ kế toán quản trị có thể chỉ ra bộ phận nào của quá trình sản xuất cản trở khả năng sản xuất và đưa đến sự bất mãn cho khách hàng.

Hệ thống kế toán quản trị có tác động đến hành vi của các cá nhân trong tổ chức là: do cách thức đo lường của kế toán quản trị có thể làm ảnh hưởng đến cách cư xử của con người trong tổ chức, biểu hiện ở chỗ:

– Làm thay đổi nhận thức: Cái mà được đo lường, tính toán, thường được nổi bật và người ta thấy rõ vật đó hơn. Vì vậy thông thường các quyết định sẽ được đưa ra sau khi đã có sự đo lường tính toán cụ thể. Ví dụ như các tính toán về chi phí cho việc bảo vệ môi trường sẽ làm cho nhà quản trị nghiêng về phía quyết định mua thiết bị không thải khí hại môi trường dù giá cả có đắt hơn.

– Khuyến khích các hành vi đúng đắn: Khi một khoản được tính toán thì đó là dấu hiệu của mong muốn thay đổi thái độ và hành vi, ví dụ khi tính toán tỷ lệ việc giao hàng đúng hạn là dấu hiệu của sự mong muốn giao hàng đúng hạn nhiều hơn và sau khi  tính toán được tỷ lệ này sẽ dẫn đến hành vi lựa chọn nhà cung cấp có uy tín về thời hạn giao hàng.

– Thay đổi thái độ và sự mong đợi : Việc tính toán là cơ sở cho sự đánh giá có khuynh hướng làm thay đổi thái độ và sự kỳ vọng của mỗi cá nhân. Ví dụ thiết lập định mức thời gian cho một công việc, chính là thiết lập mục tiêu cho sự kỳ vọng đạt được mục tiêu thời gian. Khi đạt được định mức, người ta sẽ nhớ lại những cố gắng những kỳ vọng đã qua và lại cố gắng để đạt thành tích cao hơn, nhưng nếu như không đạt định mức thì thành tích có thể thấp hơn trong kỳ tới.

– Thay đổi quan điểm: Người ta thường có khuynh hướng giải thích nguyên nhân của sự thành công gắn với quyết định và hành động của họ, nhưng lại giải thích nguyên nhân của sự thất bại lại gắn với các yếu tố khách quan nằm ngoài sự kiểm soát của họ. Do vậy mà người ta có thể thay đổi quan điểm bởi sự tính toán của kế toán quản trị và dẫn đến sự thay đổi về hành vi.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hà đông Tất cả những biểu hiện trên cho thấy: Các tính toán của kế toán quản trị đã tạo ra các biến số tác động về tâm lý – xã hội và kết quả của nó là làm thay đổi hành vi của con người trong tổ chức. Những hành vi của cá nhân trong tổ chức sẽ tạo ra giá trị văn hóa của một tổ chức. Giá trị văn hóa của tổ chức bao gồm : Lòng tin và giá trị đạo đức, quan điểm phân phối lợi ích kinh tế, và biểu tượng của tổ chức. Đây chính là những biến số văn hoá bị tác động bởi việc tính toán của kế toán quản trị .

dịch vụ hóa đơn điện tử tại Quận Hai Bà Trưng Như vậy một hệ thống kế toán quản trị tốt giúp cho việc ra các quyết định, giúp hiểu biết quá trình sản xuất kinh doanh, khuyến khích các hành vi thích hợp, phản ánh giá trị đạo đức và lòng tin. Và tất cả những cái đó nhằm đạt mục tiêu chiến lược: Chất lượng, thời gian và giá cả. Điều này cũng có nghĩa là kế toán quản trị tự nó không phải là điểm kết thúc, nó là công cụ quan trọng để đạt mục tiêu chiến lược cho tổ chức.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại từ liêm Theo Tạp chí Kế toán

[Read More...]


Vì sao doanh nghiệp Việt ngại IFRS?



10 năm gần đây, việc áp dụng các Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) đã phát triển nhanh chóng và được áp dụng phổ biến trên toàn cầu.

Ông Hans Hoogervorst, Chủ tịch Ủy ban chuẩn mực Kế toán quốc tế (IASB) cho biết, trong số 140 quốc gia được IASB khảo sát, có 116 nước yêu cầu toàn bộ hoặc hầu hết các doanh nghiệp nội địa áp dụng IFRS. Đa số các quốc gia còn lại cho phép áp dụng IFRS…



Ảnh minh họa

IFRS được ưa chuộng trên toàn cầu bởi nó tạo ra sự minh bạch, giúp nâng cao trách nhiệm giải trình của doanh nghiệp; giảm bớt độ chênh thông tin giữa nội bộ và bên ngoài công ty; cải thiện tính minh bạch và mức độ tin cậy về thông tin tài chính của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp niêm yết, qua đó hấp dẫn các dòng vốn đầu tư nước ngoài…

Lợi ích của IFRS là rõ ràng, song đến nay vẫn chưa được triển khai phổ biến ở Việt Nam. Theo Deloitte Việt Nam, đa phần các doanh nghiệp Việt Nam đang áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) trong lập báo cáo tài chính (BCTC) theo luật định, chỉ một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc niêm yết trên thị trường quốc tế lập BCTC theo IFRS.

Sở dĩ phạm vi áp dụng IFRS tại Việt Nam còn rất khiêm tốn vì hành lang pháp lý chưa mở, chưa có các cơ chế khuyến khích doanh nghiệp áp dụng. Các chỉ tiêu trong IFRS thay đổi khá thường xuyên, nên khiến các doanh nghiệp tốn nhiều thời gian, công sức và chi phí để có thể đáp ứng. Do IFRS chưa được hệ thống pháp lý và cơ quan quản lý công nhận, nên ngay cả khi doanh nghiệp lập BCTC theo IFRS cho các mục tiêu khác nhau, thì họ vẫn phải lập thêm BCTC theo VAS để đáp ứng yêu cầu của các cơ quan quản lý, nhất là cho cơ quan thuế, kiểm toán, thanh tra… Điều này gây phiền hà, tốn kém cho doanh nghiệp, nên họ ngại áp dụng IFRS.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hà đông Tuy nhiên, giới chuyên gia trong và ngoài nước cho rằng, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang ngày một hội nhập sâu rộng hơn với kinh tế thế giới, dù muốn hay không, Việt Nam sẽ phải áp dụng IFRS.

“Những khó khăn mà Việt Nam phải vượt qua để mở rộng phạm vi áp dụng IFRS, không đáng gì so với những lợi ích mà IFRS mang lại cho nền kinh tế, cũng như các doanh nghiệp về dài hạn. Quan trọng là Nhà nước và doanh nghiệp hãy đổi mới mạnh mẽ…”, ông Hans Hoogervorst nhìn nhận và khuyến nghị: “Việt Nam nên áp dụng nguyên vẹn chuẩn mực IFRS, thay vì áp dụng từng phần, có điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Trong trường hợp chưa thể áp dụng 100% chuẩn mực IFRS, thì trước tiên Việt Nam nên áp dụng bộ chuẩn mực IFRS dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, với các yêu cầu đơn giản, dễ dàng cho doanh nghiệp tuân thủ. Bộ chuẩn mực này đã được áp dụng tại 78 quốc gia. IASB sẵn sàng hỗ trợ Việt Nam triển khai IFRS”.
dịch vụ hóa đơn điện tử tại Quận Ba Đình
Theo ông Đặng Thái Hùng, Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, Bộ Tài chính, trong điều kiện nền kinh tế thị trường đang dần hoàn thiện, yêu cầu áp dụng IFRS là cấp bách, khách quan, nhưng cần có lộ trình phù hợp. Trước mắt, cơ quan quản lý sẽ đề xuất phương án áp dụng từng phần trước khi tiến tới áp dụng hoàn toàn IFRS. Để hiện thực hóa bước đi này, Việt Nam rất cần sự tư vấn, hỗ trợ của IASB và các chuyên gia của các tổ chức nghề nghiệp quốc tế.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà đông
Theo Tin nhanh chứng khoán

[Read More...]


Tổ chức tập huấn các kỹ năng trong công tác kế toán thuế tại doanh nghiệp



Ngày 21/4, tại thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An, Chi nhánh VCCI Nghệ An phối hợp với Hội doanh nghiệp NVV thị xã tổ chức tập huấn: “Các kỹ năng trong công tác kế toán thuế tại doanh nghiệp”. Đây là một trong những hoạt động thường niên do Chi nhánh tổ chức nhằm hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp tại Nghệ An cũng như các tỉnh Bắc miền Trung.


Ông Phí Trọng Đức khai mạc Lớp tập huấn

Tham dự Lễ khai mạc, có ông Phí Trọng Đức – Phó Giám đốc phụ trách Chi nhánh VCCI Nghệ An; bà Nguyễn Thị Lý – phụ trách công tác đào tạo Chi nhánh; Tiến sỹ Lê Quang Bình – Vụ phó Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Kiểm toán Nhà nước; ông Hoàng Phú Hiền – Phó Bí thư Thị ủy, Chủ tịch UBND thị xã;  ông Lê Minh Chất – Chủ tịch Hội doanh nghiệp NVV thị xã cùng đại diện các doanh nghiệp, cơ quan đóng trên địa bàn.

Phát biểu khai mạc, ông Phí Trọng Đức nhấn mạnh tầm quan trọng của hệ thống tài chính, kế toán trong doanh nghiệp vì nó luôn gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. “Công tác kế toán trong doanh nghiệp phải được theo dõi sát sao, kỹ lưỡng, đảm bảo cho kế toán thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ và trở thành công cụ quản lý đắc lực của doanh nghiệp cũng như tuân thủ nghiêm ngặt quy trình kế toán và quy định của pháp luật”, ông Đưcs cho biết.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng
Tại lớp tập huấn, các doanh nghiệp đã được nghe các bài giảng phổ biến TT200/2014 về chế độ kiểm toán doanh nghiệp; hướng dẫn trình tự kế toán thuế tại doanh nghiệp; những quy định về thuế và hải quan năm 2016. Ngoài ra, các doanh nghiệp còn được Tiến sỹ Lê Quang Bình – Vụ phó Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Kiểm toán Nhà nước giải đáp những thắc mắc về thuế và hải quan nói chung và các vấn đề phát sinh từ doanh nghiệp của mình nói riêng.

dịch vụ hóa đơn điện tử tại Quận Hoàn Kiếm Là một tổ chức quốc gia đại diện, hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam – Chi nhánh Nghệ An luôn là đầu tàu tiên phong trong những công việc này. Đây là khóa học được Chi nhánh phối hợp với Hội doanh nghiệp NVV thị xã Thái Hòa tổ chức nhằm hỗ trợ, cung cấp và cập nhật những kiến thức cần thiết để từ đó giúp doanh nghiệp tại địa phương nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững, tự tin bước vào hội nhập quốc tế.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại thanh xuân Theo Enternews

[Read More...]


Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu



Kế toán hàng bán bị trả lại là khoản tiền phải trả cho khách hàng tính theo doanh số của hàng đã bán nhưng bị khách hàng trả lại.

Để phản ánh trị giá của hàng bán bị trả lại kế toán sử dụng TK 531-hàng bán bị trả lại

Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác như TK 3331,TK156...

* Phương pháp hạch toán hàng bán bị trả lại:

hàng bán bị trả lại thuộc diện chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ được thể hiện qua sơ đồ sau:

Ảnh minh họa

Kế toán hàng bán bị trả lại thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:



Giảm giá hàng bán: là khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho khách hàng về các sản phẩm đã bán, đã ghi nhận doanh thu theo giá ghi trên hoá đơn như: phải giảm giá cho khách hàng vì lỗi thuộc về doanh nghiệp( hàng giao kém phẩm chất, sai quy cách) hoặc do khách hàng mua với khối lượng lớn doanh nghiệp giảm giá để đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hoá

* Tài khoản sử dụng:

Để phản ánh khoản giảm giá hàng bán kế toán sử dụng TK 532- giảm giá hàng bán

Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác như:TK111,112,333

* Phương pháp hạch toán

-giảm giá hàng bán thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ:



Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà đông Giảm giá hàng bán chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp:





Cuối kỳ khi tính số thuế GTGT phải loại bỏ số thuế GTGT của khoản giảm hàng bán phát sinh trong kỳ.

Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.

Thuế tiêu thụ đặc biệt: doanh nghiệp phải nộp khoản này khi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế xuất khẩu: doanh nghiệp phải nộp thuế xuất khẩu khi doanh nghiệp có xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm, hàng hoá.
Tài khoản sử dụng: để phản ánh thuế chi tiêu đặc biệt, thuế xuất khẩu kế toán sử dụng TK 333(3332-thuế tiêu thụ đặc biệt), TK 3333- thuế xuất khẩu
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại tphcm Phương pháp kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu:
Hàng hoá bán ra thuộc diện chịu thuế xuất khẩu,thuế tiêu thụ đặc biệt, kế toán xác định số thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ghi:

Nợ 511- doanh thu bán hàng

Có 333- thuế và các khoản phải nộp nhà nước
dịch vụ hóa đơn điện tử tại Quận Bắc từ liêm Theo Voer

[Read More...]


Áp dụng thí điểm hóa đơn điện tử cơ bản thành công



Đại diện Tổng cục Thuế cho biết, quá trình thí điểm áp dụng hoá đơn điện tử có mã xác thực đối với 200 doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội và TPHCM cơ bản triển khai thành công.

Ông Nguyễn Văn Thủy, Phó Vụ trưởng Vụ Quản lý thuế doanh nghiệp lớn (Tổng cục Thuế) cho TTXVN biết, quá trình triển khai thí điểm áp dụng hoá đơn điện tử có mã xác thực đối với 200 doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội và TPHCM cơ bản triển khai thành công. Hầu hết, khách hàng chấp thuận hình thức sử dụng hoá đơn này, mang lại hiệu quả thiết thực, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.

Cụ thể, tại TPHCM có 116 doanh nghiệp được phê duyệt, Hà Nội là 121 doanh nghiệp.

Tính đến ngày 17/5, tổng số hóa đơn được xác thực là hơn một triệu hoá đơn. Số doanh thu ghi trên hoá đơn là trên 5.836 tỷ đồng. Tổng số thuế giá trị gia tăng là hơn 286 tỷ đồng.

Đánh giá về hiệu quả của việc sử dụng hoá đơn điện tử, ông Nguyễn Văn Thủy cho rằng, áp dụng hoá đơn điện tử xác thực góp phần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý kinh doanh, hạch toán kế toán, qua đó, nâng hiệu quả sản xuất, kinh doanh, chất lượng dịch vụ và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, quá trình triển khai thí điểm còn gặp phải một số vướng mắc. Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn hạn chế về nguồn lực tài chính, khả năng đầu tư, quản lý, sử dụng hạ tầng công nghệ thông tin... Vì vậy, số lượng doanh nghiệp đáp ứng được tất cả các điều kiện này còn hạn chế.

Bên cạnh đó, thói quen, tâm lý của người dân, doanh nghiệp còn ưa sử dụng hóa đơn giấy khi mua bán hàng hóa, dịch vụ. Phần lớn chưa hiểu lợi ích nên còn e ngại khi triển khai hóa đơn điện tử.

Ngoài ra, hạ tầng công nghệ thông tin của các cơ quan quản lý nhà nước liên quan chưa được đầu tư phát triển đồng bộ, thiếu tính tương thích, từ đó tác động đến việc sử dụng hoá đơn điện tử của doanh nghiệp.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà đông Theo Tổng cục Thuế, mục tiêu hướng tới là sẽ triển khai hóa đơn điện tử và hóa đơn điện tử có mã số xác thực của cơ quan thuế tới toàn bộ doanh nghiệp trên toàn quốc.

Để thực hiện được chủ trương này, việc xã hội hóa thông qua khuyến khích các tổ chức cung cấp dịch vụ TVAN (nhà cung cấp dịch vụ truyền nhận dữ liệu điện tử trung gian) theo quy định được tham gia cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử có mã số xác thực của cơ quan thuế là rất cần thiết. Tuy nhiên, hiện nay, số lượng các tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ hoá đơn điện tử còn hạn chế.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hà đông Hóa đơn xác thực là hóa đơn điện tử của các doanh nghiệp được cơ quan thuế cấp số hóa đơn xác thực và mã xác thực.
Để được đăng ký sử dụng hóa đơn xác thực, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau: Đã được cấp mã số thuế và đang hoạt động; có chứng thư số (chứa thông tin mã số thuế của doanh nghiệp) theo quy định của pháp luật và còn hiệu lực; có khả năng truy cập, sử dụng mạng internet; có địa chỉ thư điện tử liên lạc ổn định với cơ quan thuế.

dịch vụ hóa đơn điện tử tại Quận Hoàn Kiếm Theo baochinhphu

[Read More...]


Cơ hội và thách thức của các kế toán viên khi gia nhập AEC



Khi Việt Nam tham gia Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), ký kết các hiệp định thương mại, đồng nghĩa với việc mở cửa dịch vụ kế toán. Theo đó, kể từ năm 2017, với thỏa thuận công nhận lẫn nhau thì kế toán là 1 trong 8 lĩnh vực, ngành nghề được di chuyển hoạt động tự do trong AEC. Sẽ có khoảng 100 tổ chức làm dịch vụ kế toán, với trên 10.000 lao động và 2.000 kế toán viên chuyên nghiệp trước thách thức cạnh tranh, giữ thị phần trên sân nhà.

Nỗi lo giữ thị phần trên sân nhà

Nhấn mạnh thông tin, hàng chục năm trước thị trường kế toán Việt Nam đã có sự xuất hiện của các DN lớn trên thế giới và có sự cạnh tranh, ông Đặng Thái Hùng, Vụ trưởng Vụ Chế độ Kế toán và Kiểm toán (Bộ tài chính) cho rằng, khi Việt Nam gia nhập WTO, tham gia AEC (ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do tiêu biểu là Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương - TPP), đây là cơ hội cho các nhà cung cấp dịch vụ kế toán nước ngoài hoạt động ở Việt Nam, nhưng cũng là thách thức để các DN trong nước khẳng định vị thế nắm giữ khách hàng. Đó cũng là lý do mà chuyên gia tư vấn ngân hàng Thế giới (WB) Hoàng Đức Hùng đã thẳng thắn chỉ ra: “Đội ngũ kế toán Việt Nam sẽ vấp phải cạnh tranh cao ngay trên sân nhà, vì khả năng ngoại ngữ, kiến thức chuyên ngành chuyên sâu, phương thức làm việc chuyên nghiệp... còn chưa ngang bằng với các nước”. Đứng ở góc độ người trong nghề, Chủ tịch Hội Kế toán - Kiểm toán Việt Nam, PGS, TS Đặng Văn Thanh cho biết: “Tại nhiều quốc gia trong khu vực như: Indonesia, Philippines có hơn nửa số kế toán viên hành nghề ở nước ngoài. Họ được đào tạo bài bản về chuyên môn và hòa nhập nhanh vào kiến thức văn hóa, phong tục tập quán của các nước khác. Vấn đề đặt ra là cần có chiến lược đào tạo phù hợp với Việt Nam và thông lệ quốc tế. Quá trình đào tạo ấy không chỉ diễn ra trong nhà trường mà phải liên tục sau khi làm nghề”
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại long biên
Hiện Việt Nam đã có hệ thống hành lang pháp lý khá đầy đủ về lĩnh vực kế toán như: Luật Kế toán (sửa đổi) vừa được Quốc hội thông qua. Về hệ thống chuẩn mực kế toán đã bao quát đầy đủ hệ thống DN, kế toán độc lập và kế toán công. Theo đánh giá của ông Hoàng Đức Hùng, một trong những quy định thể hiện những tiến bộ theo chuẩn quốc tế của Luật Kế toán (sửa đổi) và sẽ thực thi từ năm 2017, đó là quy định về chứng từ điện tử. Trên thế giới, chứng từ điện tử đã được áp dụng trong ngành kế toán từ lâu vì tính thuận tiện trong việc lưu trữ, chuyển phát và tra cứu.

Chứng chỉ quy chuẩn quốc tế quá mỏng

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên Thách thức lớn nhất của Việt Nam hiện nay là thực hiện những cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ kế toán và kiểm toán. Thế nhưng có một thực tế là đội ngũ kế toán viên, kiểm toán viên có chứng chỉ theo đúng nghĩa và quy chuẩn quốc tế còn quá mỏng về số lượng và chất lượng. Ông Đặng Văn Thanh cho biết: “Số kế toán viên, kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề chỉ chiếm khoảng 2% tổng số kế toán viên, kiểm toán viên hiện có của các nước ASEAN (4.000/196.000). Rõ ràng đây là điểm yếu về nguồn nhân lực kế toán, kiểm toán”. Ông Thanh cũng cho biết thêm, chương trình đào tạo kế toán viên và kiểm toán viên có chứng chỉ chưa được xây dựng, chưa được chuẩn hóa. Chức danh nghề nghiệp, chứng chỉ nghề nghiệp chưa được xác lập và thừa nhận theo các tiêu chuẩn quốc tế.
Đây là những thách thức lớn khi Việt Nam mở cửa cho phép các kế toán viên, kiểm toán viên người nước ngoài vào hành nghề. Còn đối với kế toán viên, kiểm toán viên Việt Nam có đủ năng lực và được thừa nhận để hành nghề ở nước ngoài hay không đang còn là câu hỏi chưa có lời đáp. Ông Thanh nhấn mạnh: “Do đó đòi hỏi Việt Nam phải chuẩn bị rất tích cực, rất khẩn trương không chỉ về nhận thức, không chỉ tạo lập các khuôn khổ pháp lý mà trực tiếp là tạo dựng môi trường, xây dựng đội ngũ các DN cung cấp dịch vụ, đội ngũ kế toán, kiểm toán viên hành nghề... để có thể trước hết là thành công tại Việt Nam và sau đó là thị trường khu vực”.
dịch vụ hóa đơn điện tử tại Quận Long Biên Theo Lao động và Xã hội

[Read More...]


Thông tư 200 và ảnh hưởng của chế độ kế toán đối với sự phát triển nghề nghiệp



Hệ thống kế toán tại Việt Nam

Hệ thống văn bản pháp quy về kế toán doanh nghiệp tại Việt Nam bao gồm song hành các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành thông qua các quyết định và thông tư hướng dẫn. Cho đến nay đã có 26 chuẩn mực kế toán được ban hành và áp dụng chính thức. 26 chuẩn mực này dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) đã có từ cuối những năm 1990s và đầu những năm 2000s. Bên cạnh đó, chế độ kế toán doanh nghiệp được thay đổi từ Quyết định 1141 năm 1995 cho đến Quyết định 15 và Quyết định 48 năm 2006 và bây giờ là Thông tư 200 áp dụng từ 01/01/2015.

Các chuẩn mực kế toán đưa ra các nguyên tắc (Principles) hướng dẫn người hành nghề áp dụng trong thực tiễn. Trong khi đó, các phiên bản khác nhau của chế độ kế toán doanh nghiệp đều đưa ra các quy định (Rules) rất là chi tiết bao gồm hướng dẫn các bút toán hạch toán cụ thể trong từng trường hợp. Thông tư 200 đưa ra các hướng dẫn chi tiết chế độ kế toán doanh nghiệp thông qua hướng dẫn chi tiết các bút toán đối với các giao dịch kinh tế chủ yếu. Chúng ta có thể hiểu rằng bên cạnh các bút toán hướng dẫn chi tiết này, người hành nghề có thể vận dụng các nguyên tắc kế toán để xử lý các giao dịch chưa được hướng dẫn. Tuy nhiên, thực tế hành nghề cho thấy, kế toán viên thường có tư duy “sách vở”, có nghĩa là khi phát sinh một giao dịch kinh tế, kế toán viên sẽ tham chiếu vào Thông tư 200 để hạch toán kế toán. Đối với một giao dịch kinh tế mà Thông tư 200 không có hướng dẫn chi tiết thì kế toán viên sẽ gặp rất nhiều khó khăn để ghi vào sổ kế toán. Một hệ thống kế toán như Thông tư 200 có thể được gọi là “Hệ thống kế toán đồng bộ viết sẵn”

Qua quá trình đào tạo cho sinh viên kế toán và các kế toán viên cũng như quá trình kiểm toán cho rất nhiều doanh nghiệp, một điều có thể nhận thấy rằng các khái niệm rất cơ bản về kế toán như tài sản, nợ, vốn, thu nhập, chi phí cũng như các nguyên tắc kế toán dường như rất ít khi được tham chiếu và vận dụng. Kế toán viên gần như ít đọc và sử dụng các chuẩn mực kế toán trong công việc. Sinh viên kế toán và kế toán viên coi các quyển chế độ kế toán như Thông tư 200 là các cuốn cẩm nang gối đầu giường, và chỉ làm một việc đơn giản là mở ra để tham chiếu khi cần xử lý kế toán một giao dịch phát sinh. Trong một số hội thảo cho sinh viên kế toán tại trường đại học, có những chuyên gia khẳng định “như đinh đóng cột” rằng sinh viên chỉ cần thuộc lòng hệ thống tài khoản và các hướng dẫn trong chế độ kế toán là có thể trở thành kế toán viên giỏi.

Sự thay đổi của thị trường khiến kế toán “viết sẵn” phải thay đổi

Trong thực tế một giao dịch kế toán có thể nội hàm nhiều giao dịch khác nhau. Một ví dụ cơ bản, giao dịch thuê tài sản tài chính (financial lease) bao gồm hai giao dịch thuê vốn và giao dịch mua tài sản của bên đi thuê. Do đó, khi xử lý kế toán đối với giao dịch thuê tài sản tài chính cần xác định rõ bản chất của từng giao dịch đơn lẻ nội hàm trong đó. Trong thực tiễn, khi thị trường hàng hoá và tài chính phát triển, sẽ có rất nhiều các giao dịch mới phát sinh gồm nhiều bản chất phức tạp. Xử lý kế toán đối với các giao dịch mới sẽ phụ thuộc rất nhiều vào xét đoán chuyên môn của các kế toán viên.

Với sự phát triển ngày càng phức tạp của thị trường, kế toán viên ngày càng có nhiều động lực để “phát minh” ra các giao dịch “sáng tạo” hơn. Theo đó, các giao dịch sẽ ngày càng bao gồm nhiều nội hàm với bản chất rất khác nhau. Như vậy, khi chúng ta đang sống trong một môi trường kinh doanh biến động hàng ngày, hàng giờ, một hệ thống kế toán đồng bộ viết sẵn sẽ có thể trở nên lạc hậu ngay từ thời điểm nó được ban hành khi không thể bao hàm được tất cả hoặc gần như tất cả các giao dịch kinh tế.
Ảnh hưởng đến sự phát triển thông tin kế toán trên thị trường

Nghiên cứu gần đây (1) cho thấy một hệ thống kế toán đồng bộ viết sẵn bỏ qua các thông lệ xã hội làm giảm hiệu quả của các báo cáo tài chính trong quản trị, và trong việc cung cấp thông tin cho thị trường chứng khoán.

Trong một bài phỏng vấn gần đây (2), ông Đỗ MẠNH CƯỜNG, ủy viên HĐTV Phó tổng giám đốc Hãng Kiểm toán AASC chỉ ra “vấn nạn” chạy đua giảm giá phí tại các công ty kiểm toán, bao gồm cả 4 hãng kiểm toán lớn Big4. Thực chất, không khó để trả lời câu hỏi “Tại sao” đối với tình trạng “chiến tranh giá phí” trong ngành kiểm toán như hiện nay. Một trong những nguyên nhân chính là khả năng tạo sự khác biệt về chất lượng dịch vụ trong ngành kiểm toán là rất thấp. Khách hàng rất khó phân biệt giữa kiểm toán viên giỏi, trung bình và yếu kém, khó phân biệt công ty kiểm toán có chất lượng dịch vụ tốt, trung bình và thấp. Nếu có sự phân biệt, có chăng là sự phân biệt giữa sử dụng dịch vụ kiểm toán của Big4 với các công ty còn lại, chủ yếu vì danh tiếng. Trong khi các Big4 lại cạnh tranh với nhau một cách gay gắt và thị trường cũng không phân biệt được chất lượng giữa các công ty trong nhóm Big4. Nguyên nhân có thể là do áp dụng một hệ thống kế toán đồng bộ viết sẵn đã hằn sâu vào tâm lý của người hành nghề tại Việt Nam nhiều năm qua. Chỉ cần tham chiếu vào các hướng dẫn hạch toán cụ thể và cách thức lập báo cáo tài chính trong chế độ kế toán là có thể hành nghề, mức độ xét đoán chuyên môn của các kế toán viên bị thị trường coi nhẹ. Nhiều trường hợp, giao dịch kinh tế có bản chất ngược với các giao dịch tương đồng trong chế độ kế toán nhưng có hình thức tương tự thì thường bị các kế toán lợi dụng nhằm bóp méo thông tin số liệu kế toán. Thị trường chỉ cần người đọc chế độ kế toán là đủ.

Ảnh hưởng đến sự phát triển của nghề nghiệp

Cũng nghiên cứu trên cho thấy một hệ thống kế toán đồng bộ viết sẵn không khuyến khích sự tranh luận trong các chương trình đào tạo kế toán và như thế làm giảm khả năng xét đoán chuyên môn của người hành nghề kế toán. Hệ thống này cũng khuyến khích tư duy “sách vở” đối với người hành nghề kế toán chuyên nghiệp và như thế nghề kế toán cũng dần dần mất đi khả năng thu thút nhân tài.

Hệ thống kế toán đồng bộ viết sẵn đề cao tính tham chiếu, thúc đẩy cách thức hành nghề theo quy định chi tiết của văn bản pháp quy mà coi nhẹ và không khuyến khích sự tranh luận chuyên môn qua các tình huống thực tế trong học tập, đồng thời gần như loại bỏ tầm quan trọng của các nghiên cứu kế toán trong thực tiễn. Và như thế “người tài” cũng sẽ không chọn “nghề kế toán” là điểm đến vì rất ít cơ hội cho họ phát huy khả năng và tạo sự khác biệt.

Các nhà tuyển dụng thường phàn nàn về chất lượng đào tạo đại học khiến cho sinh viên tốt nghiệp không đáp ứng được yêu cầu công việc và không thể bắt tay ngay vào thực tế công việc, khiến cho họ phải bỏ rất nhiều chi phí để đào tạo lại. Đối với sinh viên kế toán, thực ra lỗi hoàn toàn không phải do cách thức giảng dạy của nhà trường cũng như bản thân sinh viên. Một phần rất lớn là do một hệ thống kế toán viết sẵn cứng nhắc. Với hơn 500 trang của Thông tư 200, nhà trường và sinh viên phải bỏ rất nhiều thời gian và công sức để có thể học để áp dụng. Khi đó, sinh viên không có đủ nguồn lực để học kế toán một cách đúng nghĩa, tức là trả lời câu hỏi “Làm kế toán trong thực tiễn là như thế nào?”.

Một nghiên cứu khác (3) được thực hiện dựa trên đào tạo sinh viên kế toán tại một quốc gia phát triển áp dụng các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRSs) là Úc, một quốc gia phát triển chưa áp dụng IFRSs là Mỹ, và một quốc gia đang phát triển đang áp dụng kết hợp với IFRSs là Rumani. Kết quả cho thấy tăng cường đào tạo kế toán dựa trên các nguyên tắc kế toán như IFRSs (Một hệ thống dựa trên các nguyên tắc – Principles-based system), dựa trên kinh nghiệm thực tế và dựa trên các bài tập tình huống (case study) sẽ cho kết quả tốt hơn.

Đào tạo kế toán dựa trên bài tập tình huống

Một nghiên cứu (4) về áp dụng các bài tập tình huống trong giảng dạy kế toán được thực hiện đối với các sinh viên kế toán. Nghiên cứu đưa ra bài kiểm tra trước khoá học kế toán dựa trên tình huống (Problem-based Training) và kiểm tra đối với sinh viên sau khoá học. Kết quả cho thấy hơn nửa số sinh viên yếu ban đầu đã cho kết quả cải thiện đáng kể trong kiến thức kế toán. Những sinh viên giỏi cho thấy sự cải thiện mạnh mẽ hơn về kiến thức, đặc biệt kiến thức kế toán trong thực tiễn, so với sinh viên trung bình.

dịch vụ hóa đơn điện tử tại Quận Ba Đình Với những nghiên cứu chuyên sâu về giáo dục chuyên nghiệp (Professional Education) trong kế toán, kiểm toán và tài chính, nhiều năm qua AFA Research & Education đã cho ra đời những chương trình đào tạo danh tiếng với phương pháp dựa trên đánh giá tình huống với sự chia sẻ của các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm. Phương pháp này cũng cho thấy kết quả rất khả quan trong việc thay đổi cách thức học, cách tiếp cận của các sinh viên kế toán và những kế toán, kiểm toán viên dưới 5 năm kinh nghiệm. Hai chương trình mà AFA đang áp dụng rất thành công khi đào tạo rất nhiều kiểm toán, kế toán viên giỏi trong nghề là Kiểm toán viên Chuyên nghiệp (Professional Auditors – PA) và sắp tới là Chuyên gia Kế toán (Certified Accounting Specialists – CAS).

Ghi chú:

(1) Synder. S, (2010) “Adverse effects of uniform written reporting standards on accounting practice, education, and research”, Journal of Accounting and Public Policy, Volume 29, Issue 2, Pages 99-194 (March–April 2010)
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hà đông
(2) “Hội nhập, kiểm toán Việt chủ động làm mới mình” http://vacpa.org.vn/index.php?o=modules&n=forum&f=forum_detail&idforum=853

(3) Jacklin, B et al (2012) “SomeImplications of IFRS Adoption for Accounting Education”, Australian Accounting Review, Volume 22,  Issue 4, pages 331–340, December 2012

(4) Hsu, C, et al “Effectiveness of problem-based learning in the accounting courses”

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại từ liêm Theo Kiemtoan

[Read More...]


Những sai sót kế toán cần tránh đối với hàng tồn kho



Hàng tồn kho là danh mục nguyên vật liệu và sản phẩm hoặc chính bản thân nguyên vật liệu và sản phẩm đang được một doanh nghiệp giữ trong kho. Để làm tốt kế toán tồn kho cần những sai sót đối với hàng tồn kho như sau:

1. Ghi nhận hàng tồn kho không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ: không ghi phiếu nhập kho, không có biên bản giao nhận hàng, không có biên bản đánh giá chất lượng hàng tồn kho. Mua hàng hóa với số lượng lớn nhưng không có hợp đồng, hóa đơn mua hàng không đúng quy định.

2. Xác định và ghi nhận sai giá gốc hàng tồn kho (Chưa phân bổ phần chi phí liên quan đến mua nguyên vật liệu vào giá vốn hàng nhập kho)

3. Chênh lệch kiểm kê thực tế và sổ kế toán, thẻ kho, chênh lệch sổ chi tiết, sổ cái, bảng cân đối kế toán do không đối chiếu thường xuyên giữa thủ kho và kế toán.

4. Kế toán đồng thời là thủ kho, mua hàng, nhận hàng

5. Phiếu nhập xuất kho chưa đúng quy định: Không đánh số thứ tự, viết trùng số, thiếu chữ kí, các chỉ tiêu không nhất quán, lập phiếu nhập xuất kho không kịp thời, hạch toán Xuất kho trước khi nhập.

6. Không lập bảng kê chi tiết cho từng phiếu xuất kho, không viết phiếu xuất kho riêng cho mỗi lần xuất, chưa theo dõi chi tiết từng loại vật tư, nguyên vật liệu, hàng hóa…

7. Giá trị hàng tồn kho nhập kho khác giá trị trên hóa đơn và các chi phí phát sinh.

8. Không lập bảng kê chi tiết, tổng hợp nhập – xuất – tồn định kỳ hàng tháng, hàng quý; bảng tổng hợp số lượng từng loại nguyên vật liệu tồn kho để đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán.

9. Không lập biên bản kiểm nghiệm vật tư nhập kho, mua hàng sai quy cách, chất lượng, chủng loại… nhưng vẫn hạch toán nhập kho.

10. Hạch toán hàng tồn kho giữ hộ vào TK156 mà không theo dõi trên tài khoản ngoài bảng 002

11. Không hạch toán phế liệu thu hồi. Nguyên vật liệu xuất thừa không hạch toán nhập lại kho.

12. Hạch toán sai: HTK nhập xuất thẳng không qua kho vẫn đưa vào TK 152, 156…(HTK)

13. Không hạch toán hàng gửi bán, hay hạch toán chi phí vận chuyển, bốc xếp vào hàng gửi bán, giao hàng gửi bán nhưng không kí hợp đồng, chỉ viết phiếu xuất kho thông thường.

14. Phương pháp tính giá xuất kho, xác định giá trị sản phẩm dở dang chưa phù hợp hoặc không nhất quán trong năm tài chính

15. Cho TSCĐ là hàng tồn kho, không phân loại nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa.

16. Không trích lập dự phòng giảm giá HTK hoặc trích lập không dựa trên cơ sở giá thị trường.

17. Lập dự phòng cho hàng hóa giữ hộ không thuộc quyền sở hữu của đơn vị.

18. Trích lập dự phòng không đủ hồ sơ hợp lệ.

19. Không kiểm kê HTK tại thời điểm 31/12 năm tài chính.

20. Chưa xử lý vật tư, hàng hóa phát hiện thừa, thiếu khi kiểm kê.

21. Chưa đối chiếu, kiểm kê, xác nhận với khách hàng về HTK nhận giữ hộ.

22. Xuất vật tư cho sản xuất chỉ theo dõi về số lượng, không theo dõi về giá trị.

23. Không theo dõi hàng gửi bán trên TK 157, hoặc giao hàng gửi bán nhưng không kí hợp đồng mà chỉ viết phiếu xuất kho thông thường.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh 24. Hàng gửi bán đã được chấp nhận thanh toán nhưng vẫn để trên TK 157 mà chưa ghi nhận thanh toán và kết chuyển giá vốn.

25. Công cụ, dụng cụ báo hỏng nhưng chưa tìm nguyên nhân xử lý hoặc vẫn tiếp tục phân bổ vào chi phí.

26. Cho công cụ dụng cụ tồn kho vào chỉ tiêu 158 trên Bảng cân đối kế toán

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại bắc ninh 27. Công cụ dụng cụ ở hàng tồn kho mà vẫn phân bổ

28. Mua công cụ dụng cụ về dùng ngay vẫn nhập kho

29. Phân bổ công cụ, dụng cụ không nhất quán

30. Không có bảng phân bổ công cụ dụng cụ trong kỳ.
dịch vụ hóa đơn điện tử tại Quận Đống Đa Theo ke-toan

[Read More...]


Hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ xin việc kế toán



Ngày nay, nhu cầu việc việc làm ngày càng tăng cao trong khi doanh nghiệp tuyển dụng lại rất hạn chế. Bên cạnh đó, một số bạn sinh viên mới ra trường cảm thấy mình nhút nhát, không năng động, lại không có kinh nghiệm nên tìm việc rất khó khăn và không biết làm thế nào để có một hồ sơ xin việc thật ấn tượng. Nếu bạn có cơ hội mời phỏng vấn, hãy chuẩn bị tâm lý thoải mái để thuyết phục nhà tuyển dụng chọn bạn.

1. Hồ sơ xin việc: Thông thường, một hồ sơ xin việc đều phải đảm bảo những thông tin chính sau đây:

- Mục tiêu nghề nghiệp: đây là thông tin đầu tiên trong hồ sơ xin việc, cho biết định hướng và mục tiêu nghề nghiệp mà bạn muốn hướng đến trong tương lai. Để viết mục tiêu nghề nghiệp ấn tượng, bạn nên nghiên cứu kỹ bản mô tả công việc xem nhà tuyển dụng cần gì ở ứng viên. Bạn cần viết mục tiêu rõ ràng, chi tiết nhưng đừng quá “khiêm tốn” khiến nhiều nhà tuyển dụng không thèm chú ý đến hồ sơ của bạn.

- Thành tích học tập: là sinh viên mới ra trường, bạn chưa có kinh nghiệm làm việc nổi bật. Bù lại, bạn có thể tạo ấn tượng với nhà tuyển dụng về thông tin học vấn của mình. Rất nhiều nhà tuyển dụng tìm kiếm những ứng viên có thành tích học tập vượt trội, vậy thì bạn hãy trình bày “trình độ học vấn” ngay sau phần “mục tiêu nghề nghiệp”. Đừng quên giới thiệu thành tích học tập và trình bày những khóa học bạn đã tham gia hay bằng cấp đã đạt được liên quan đến vị trí ứng tuyển.

- Kinh nghiệm làm việc: với các bạn mới ra trường, nhà tuyển dụng không khó để biết được bạn chưa có một kinh nghiệm chính thức và dài hạn tại một công ty. Vì vậy, hãy trình bày những kinh nghiệm quý báu bạn đã có trong thời gian thực tập hay việc làm bán thời gian trước đây. Nêu bật những thế mạnh cho thấy bạn sẽ là một nhân viên tích cực, sẽ đóng góp nhiều lợi ích cho công ty. Nếu đã từng làm công việc bán thời gian, bạn cũng nên cho biết những thành tích đã đóng góp ở các công ty trước.

- Kỹ năng: nhà tuyển dụng luôn tìm kiếm ứng viên có kỹ năng làm việc. Bạn có thể nêu tốc độ đánh máy nhanh, khả năng giao tiếp xuất sắc như những kỹ năng nổi bật của mình. Ngoài ra, nếu bạn có tham gia những khóa đào tạo kỹ năng mềm như giao tiếp, làm việc nhóm… hãy chia sẻ với nhà tuyển dụng ngay, chắc chắn bạn sẽ được cộng thêm điểm đấy.

- Người tham khảo: đây là một phần khá quan trọng trong hồ sơ. Bạn có thể nhờ thầy cô ở trường hay sếp trực tiếp tại công ty bạn đã thực tập làm người tham khảo cho bạn. Được người có uy tín đánh giá “có tinh thần làm việc theo nhóm”, “cẩn thận” hay “có tư duy sáng tạo”, bạn sẽ có trong tay bằng chứng xác thực nhất về khả năng của mình.

- Thông tin khác/ thông tin bổ sung: hầu như rất nhiều ứng viên đều bỏ qua phần này nhưng để có một hồ sơ hoàn chỉnh, bạn cần đầu tư thêm cho mục cuối cùng này. Bạn có thể tận dụng phần thông tin khác trong hồ sơ để giúp nhà tuyển dụng hiểu rõ hơn về tính cách, sở thích và những thói quen cá nhân của mình. Nếu bạn là người tỉ mỉ, cẩn thận và chăm chỉ, nhà tuyển dụng sẽ thấy bạn phù hợp vị trí kế toán mà họ đang cần.

Bên cạnh đó, đừng quên thể hiện những thông tin như bạn từng tham gia các hoạt động xã hội. Điều này sẽ giúp bạn được nhà tuyển dụng chú ý hơn.

2. Chuẩn bị cho buổi phỏng vấn:

Sau khi đã vượt qua được vòng tuyển chọn hồ sơ, bạn sẽ phải chuẩn bị thật kỹ để có thể ấn tượng với nhà tuyển dụng trong vòng phỏng vấn. Để giúp bạn có sự chuẩn bị tốt hơn, tôi chia sẻ với bạn những vấn đề sau:

- Tìm hiểu kỹ công ty mà bạn sắp tham gia phỏng vấn: bạn có thể tìm hiểu thông tin công ty thông qua các mối quan hệ bạn bè, người thân, website hoặc các phương tiện thông tin khác. Vì đôi khi họ hay hỏi rằng bạn biết gì về công ty để xem thử mức độ quan tâm của bạn đối với nơi mà bạn sẽ làm việc. Nếu bạn chứng tỏ được sự hiểu biết, điều đó sẽ gây ấn tượng tốt với nhà tuyển dụng.

- Dự tính thời gian đến địa điểm phỏng vấn: đến tham gia phỏng vấn trễ là điều tối kỵ và làm bạn mất điểm trước nhà tuyển dụng. Trong trường hợp bạn chưa bao giờ đến nơi sẽ phỏng vấn, bạn nên đến thử xem đó ở nơi nào, mất thời gian bao lâu để đến. Nếu bạn biết rõ địa điểm và thời gian cần thiết để đến nơi đó thì cũng nên trừ hao thời gian đến trước tối thiểu là 10 phút. Với thời gian trừ hao đó sẽ hữu ích cho bạn nếu phát sinh một trục trặc nào đó hoặc sắp xếp lại hổ sơ, các vật dụng cần thiết đã chuẩn bị ở nhà và chuẩn bị cho mình một phong thái tự tin, bình tĩnh trước khi vào cuộc phỏng vấn.

- Xin thông tin của người phỏng vấn: đây là việc làm cần thiết và vô cùng hữu ích cho bạn trong trường hợp vì một lý do nào đó mà bạn không đến kịp, khi đó bạn sẽ liên hệ để giải thích vì sao đến trễ và xin họ thông cảm chờ bạn nếu có thể.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà đông - Trang phục khi phỏng vấn: bạn nên chuẩn bị trang phục phù hợp vị trí mà bạn phỏng vấn. Điều này giúp bạn tự tin và thoải mái hơn trong suốt quá trình phỏng vấn. Bạn cần lưu ý không nên mặc trang phục quá thời trang như quần jean, áo thun. Những trang phục có màu sắc sặc sỡ hay lòe loẹt sẽ gây phản cảm đối với nhà tuyển dụng.

- Đối với vị trí kế toán, thông thường sẽ có một vòng phỏng vấn tuyển nghiệp vụ. Kế toán trưởng sẽ đưa ra một vài nghiệp vụ mà công ty thường xuyên phát sinh, sau đó yêu cầu các ứng viên định khoản hoặc giải quyết tình huống.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hà đông Vòng này không phải quá khó, mục đích chính là kiểm tra khả năng nghiệp vụ của các ứng viên. Ở vòng này, không nhất thiết có kinh nghiệm mới có thể thực hiện được, chỉ cần bạn nắm chắc kiến thức đã học.

Mỗi công ty có một cách làm khác nhau nên đôi khi bạn có kinh nghiệm cũng chưa chắc có hướng giải quyết theo đúng cách mà công ty đó vẫn thường làm.

Do vậy, bạn cần chuẩn bị tâm lý thoải mái và kiến thức nghiệp vụ đã học thật tốt để có thể chinh phục nhà tuyển dụng từ vòng tuyển chọn hồ sơ đến vòng phỏng vấn.
dịch vụ hóa đơn điện tử tại Quận Đống Đa Theo Webketoan

[Read More...]


Những điều cần hoàn thiện trong báo cáo thường niên



Mục đích của báo cáo thường niên là nhằm giới thiệu cho các nhà đầu tư một cách đầy đủ các hoạt động trọng yếu và tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và nhằm mục đích chính là dự đoán giá cổ phiếu và các yếu tố liên quan như lãi trên mỗi cổ phiếu (EPS) của doanh nghiệp trong tương lai.

Do đó, việc trình bày báo cáo thường niên cũng như các số liệu tài chính trong quá khứ phải làm sao giúp các nhà đầu tư dễ dự đoán tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của công ty, đặc biệt là EPS tương lai.

Các nhà đầu tư vốn chủ sở hữu kỳ vọng vào cả cổ tức và sự tăng trưởng trong giá trị cổ phiếu mà họ nắm giữ. Các nhà đầu tư có rủi ro là có thể không nhận được những khoản tiền này. Do vậy các nhà đầu tư sử dụng các báo cáo thường niên để: (1) Dự đoán các khoản lãi kỳ vọng của họ và (2) Đánh giá các rủi ro gắn liền với các khoản tiền lãi này.

1. Những điều có thể làm tốt hơn trong các báo cáo thường niên.

Bạn có thể dễ dàng tìm kiếm trên Internet các báo cáo thường niên của các tập đoàn đa quốc gia nổi tiếng thế giới niêm yết trên các thị trường chứng khoán quốc tế tại Mỹ hay Châu Âu như PG.com của tập đoàn P&G (Mỹ), Unilever.com của tập đoàn Unilever (Hà lan và Anh Quốc). Mặc dù ở Việt Nam đã có một số quy định những điều tối thiểu phải trình bày trên báo cáo thường niên cho các công ty niêm yết. Tuy nhiên các công ty có thể làm được nhiều hơn thế để giới thiệu về mình với các nhà đầu tư. Việc trình bày tốt báo cáo thường niên là một công cụ hữu hiệu để giúp các nhà đầu tư hiểu hơn về công ty mình. Khi nhiều nhà đầu tư biết và đánh giá cao về công ty của bạn, có nghĩa là cổ phiếu của công ty bạn được nhà đầu tư đánh giá cao, do vậy nó có thể ảnh hưởng tốt đến giá cổ phiếu của công ty. Bởi vậy bạn có thể tham chiếu các báo cáo thường niên của các tập đoàn nổi tiếng thế giới cho báo cáo thường niên của mình. Sau đây là một số điểm mà tác giả cho rằng báo cáo thường niên của các công ty Việt Nam có thể làm tốt hơn.

1.1. Giới thiệu chiến lược của công ty: Bạn nên giới thiệu với nhà đầu tư chiến lược dài hạn của công ty mà nó tạo nên sự khác biệt và sự thành công của công ty. Những chiến lược này giúp cho nhà đầu tư có một cái nhìn về khả năng phát triển dài hạn của công ty. Chiến lược của công ty phải gắn liền với các thế mạnh của công ty cũng như trong mối liên hệ với môi trường kinh doanh của công ty. Hiện tại nhiều công ty Việt Nam đã có phần trình bày về tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi của công ty, tuy nhiên nhiều công ty không có phần trình bày về chiến lược phát triển công ty hoặc trình bày khá sơ sài. Điều này có thể làm cho nhà đầu tư có thể chưa thực sự yên tâm về khả năng phát triển dài hạn của công ty bạn.

1.2. Rủi ro và quản trị rủi ro:  Báo cáo thường niên nên trình bày các rủi ro chính mà công ty có thể phải đối mặt trong năm tới (tức năm hiện tại của ngày phát hành báo cáo thường niên) và các hành động mà công ty sẽ sử dụng để hạn chế các rủi ro xảy ra. Trình bày tốt phần này có nghĩa là công ty của bạn đã chuẩn bị rất tốt, đã dự liệu các rủi ro có thể xảy ra trong tương lai và các biện pháp để ngăn ngừa nó. Điều này giúp các nhà đầu tư tin tưởng hơn những dự báo kết quả và tình hình tài chính của bạn. Ví dụ Unilever đưa ra các dự báo rủi ro cho năm 2010 về kinh tế như sau: Suy giảm kinh doanh trong thời kỳ kinh tế toàn cầu suy giảm, tránh việc sụp đổ của các khách hàng và nhà cung cấp. Do vậy họ: Kiểm soát cẩn thận các chỉ số kinh tế và thường xuyên sử dụng các mô hình ảnh hưởng của các kịch bản kinh tế khác nhau…

1.3. Các số liệu tài chính quan trọng nên trình bày ít nhất là 5 năm liên tục, và nó phải có ý nghĩa so sánh.  Để đánh giá đầy đủ về một công ty, các nhà đầu tư cần đánh giá các số liệu của ít nhất là 5 năm gần nhất, được trình bày sao cho thuận tiện nhất cho việc so sánh. Về nguyên tắc bạn nên trình bày càng dài càng tốt từ 10-15 năm như vậy nhà đầu tư càng thấy cả quá trình phát triển của công ty. Báo cáo thường niên 2009 của P&G trình bày 11 năm từ năm 2009 đến năm 1999. Các số liệu tài chính quan trọng có thể bao gồm như: Doanh thu thuần, Lãi kinh doanh, Lãi trước thuế, lãi sau thuế cho cổ đông công ty mẹ, EPS cơ bản, EPS pha loãng, EPS của các hoạt động tiếp tục, EPS của các hoạt động không tiếp tục, Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, Tổng tài tài sản, tổng công nợ, tổng vốn chủ sở hữu. Rất nhiều báo cáo thường niên hiện chỉ trình bày số liệu có 2 hay 3 năm. Có một số công ty trình bày số liệu tài chính quan trọng 5 năm nhưng các số liệu EPS lại không được điều chỉnh hồi tố khi có các sự kiện chia thưởng cổ phiếu hay chia cổ tức bằng cổ phiếu. Bởi vậy việc so sánh EPS qua các năm là không mấy ý nghĩa hoặc thậm chí là làm sai lệch nghiêm trọng.

1.4. Điều chỉnh EPS hồi tố. Nếu số cổ phiếu phổ thông hay cổ phiếu phổ thông tiềm năng đang lưu hành tăng như là kết quả của việc phát hành cổ phiếu thưởng hay chia tách cổ phiếu, trả cổ tức bằng cổ phiếu, việc tính EPS cơ bản và pha loãng cho tất cả các kỳ được trình bày phải được điều chỉnh tương ứng. Hiện nay một số công ty không điều chỉnh EPS, một số khác có điều chỉnh EPS của năm trước, nhưng lại không điều chỉnh trong các phần các chỉ tiêu tài chính quan trọng cho 5 năm, kết quả là các nhà đầu tư có được các thông tin EPS gốc mà nó không có mấy ý nghĩa trong việc so sánh. Ví dụ BCTN của Sacombank ở trang 44 phần các chỉ tiêu tài chính chủ yếu qua các năm, ghi nguyên gốc EPS năm 2009 là 2.771 đ/CP, năm 2008 là 1.869 đ/CP, trong báo cáo kết quả kinh doanh cũng tương tự. Tuy nhiên trong phần thuyết minh số 25 trang 90 thì ghi cả EPS điều chỉnh , khi đó EPS năm 2008 là 1.623 đ/CP (thay vì 1.869). Lẽ ra EPS năm 2008 trong tất cả các báo cáo của năm 2009 phải được trình bày là EPS điều chỉnh (1.623 đ/CP), con số này mới có ý nghĩa cho việc so sánh để thấy được sự tăng trưởng của EPS qua các năm. Tương tự EPS của các năm 2007 đến 2005 trong số liệu tài chính qua các năm đều phải điều chỉnh tương ứng để thấy được sự tăng trưởng của EPS. Việc chỉ trình bày EPS điều chỉnh trong phần thuyết minh các báo cáo tài chính mà không trình bày trên các báo cáo quan trọng như Báo cáo kết quả và phần các chỉ tiêu tài chính quan trọng qua các năm, dễ làm cho các nhà đầu tư hiểu nhầm, vì không phải ai cũng có thời gian đọc phần thuyết minh rất dài của các báo cáo tài chính. Hơn nữa việc phải trình bày EPS điều chỉnh hồi tố là bắt buộc theo quy định của VAS và IFRS (CM báo cáo tài chính quốc tế).

1.5. EPS pha loãng (Diluted EPS). Việc tính EPS trở nên phức tạp khi công ty có các khoản trái phiếu chuyển đổi, chứng quyền và lựa chọn quyền mua cổ phiếu hay các công cụ tài chính mà nó có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông. VAS quy định chưa rõ ràng về EPS “suy giảm” tức pha loãng mặc dù chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 33 “yêu cầu bắt buộc báo cáo kết quả kinh doanh của các công ty phải trình bày cả hai chỉ tiêu EPS cơ bản và EPS pha loãng trên bề mặt của Báo cáo Kết quả kinh doanh với mức độ nổi bật như nhau”. Nhiều công ty Việt Nam hiện nay vẫn chưa báo cáo EPS pha loãng. Cho các quyết định đầu tư, nhà đầu tư luôn cần phải xem xét cả EPS cơ bản và EPS pha loãng. Trong tình huống mà doanh nghiệp có nhiều trái phiếu chuyển đổi thì EPS pha loãng vô cùng quan trọng nó là một chỉ báo cho EPS của các năm tới chứ không phải là EPS cơ bản. Ví dụ của ngân hàng ACB trong những năm gần đây là một điển hình mà EPS pha loãng là cơ sở chính xác hơn để các nhà đầu tư ước tính EPS của những năm tới.

Chỉ tiêu                                    2009    2008
EPS cơ bản (Đ/CP)               3.042   3.563
EPS pha loãng (Đ/CP)         2.751   2.979

Tuy nhiên nhiều công ty không trình bày chỉ tiêu EPS pha loãng. SSI cuối năm 2009 vẫn còn hơn 222 tỷ đ trái phiếu chuyển đổi sẽ chuyển thành 22.222.400 cổ phiếu mà nó sẽ chuyển đổi vào ngày 30.1.2010 để tăng vốn điều lệ từ 1.533 tỷ đ lên 1.755 tỷ đ. Tuy nhiên trong phần báo cáo tài chính của SSI năm 2009 không trình bày chỉ tiêu rất quan trọng đối với các nhà đầu tư là EPS pha loãng. Nếu tính EPS pha loãng của SSI, nó sẽ giảm hơn 10% so với EPS cơ bản do cổ phiếu của SSI bị pha loãng 14%.

1.6. Trình bày Lương và thu nhập của Chủ tịch hội đồng quản trị và Tổng giám đốc. Theo quy định của Việt Nam, Lương của TGĐ phải được báo cáo trước đại hội đồng cổ đông. Đó là một chỉ tiêu khá nhạy cảm ở Việt Nam. Rất nhiều công ty không đưa chỉ tiêu này vào báo cáo thường niên hoặc đưa vào số liệu tổng cho cả một nhóm ví dụ như HĐQT, Ban kiểm soát và Ban tổng giám đốc. Cũng có công ty đưa ra con số % lương, thu nhập, thù lao trên tổng số thu nhập như của Vinamilk mà thực chất thì những con số này gần như không có ý nghĩa đối với các nhà đầu tư. Nếu một công ty trả lương tốt cho Tổng giám đốc, Chủ tịch HĐQT mà công ty vẫn có kết quả kinh doanh tốt, thì đó là một công ty tốt. Tuy nhiên nếu một công ty trả lương cho từng cá nhân lãnh đạo công ty rất thấp nhưng công ty có kết quả kinh doanh tốt, điều đó làm các nhà đầu tư thấy bất an bởi tính bền vững của các nhà quản trị này, liệu họ có tiếp tục làm ở đấy nữa hay không? Rủi ro mà nhà quản trị chuyển sang công ty khác có mức thu nhập tốt hơn rất dễ xảy ra.

2. Trình bày các báo cáo tài chính

2.1. Trình bày báo cáo tài chính cho số liệu của 3 năm gần nhất (thay vì chỉ có 2 như hiện nay). Mặc dù chế độ kế toán của Việt Nam chỉ quy định bắt buộc các số liệu của năm hiện tại và năm trước đó. Tuy nhiên để các nhà đầu tư có một cách nhìn tốt hơn về công ty, đa phần các báo cáo tài chính của các công ty trên thị trường chứng khoán quốc tế (Unilever hay P&G) trình bày 3 năm liên tục cho năm hiện tại và 2 năm liền trước đó. Như vậy nhà đầu tư sẽ có các số liệu lịch sử dài hơn để có thể đánh giá về công mà có thể không cần phải tìm hiểu thêm báo cáo của các năm trước đó. Điều này không trái với quy định của chế độ kế toán Việt Nam.

2.2. Các hoạt động không tiếp tục. Các hoạt động không tiếp tục liên quan đến việc đóng cửa hoặc bán một bộ phận của doanh nghiệp. Nếu một công ty cắt bỏ một bộ phận kinh doanh nào đó, nó cần phải báo cáo riêng biệt kết quả kinh doanh của các bộ phận vẫn tiếp tục và các bộ phận không tiếp tục, cả hai đều phải được báo cáo trên báo cáo kết quả kinh doanh hay trong thuyết minh báo cáo tài chính. Để có các báo cáo kết quả kinh doanh có tính so sánh tốt, lãi lỗ của các bộ phận không tiếp tục cần được chỉ ra riêng biệt cho tất cả các năm trong quá khứ mà bộ phận này hoạt động, nếu không tình hình tài chính hiện tại của công ty mà nó không bao gồm các bộ phận đã cắt bỏ, sẽ không thể so sánh được với tình hình tài chính (các số liệu) quá khứ. EPS là một sự tổng hợp quan trọng, nó được báo cáo riêng biệt cho các hoạt động không tiếp tục.

2.3. Báo cáo bộ phận . VAS 28 đã yêu cầu chi tiết về báo cáo các bộ phận, nó giống như IAS 14, tuy nhiên dường như các công ty làm báo cáo bộ phận rất sơ sài chưa đáp ứng được các yêu cầu của VAS cũng như yêu cầu của các nhà đầu tư. Báo cáo bộ phận cần thiết cho việc đánh giá rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp có nhiều ngành hàng khác nhau, có cơ sở ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp có phạm vi hoạt động trên nhiều khu vực địa lý khác nhau. Báo cáo bộ phận nhằm hỗ trợ người sử dụng báo cáo tài chính: a) Hiểu rõ về tình hình hoạt động các năm trước của doanh nghiệp; b) Đánh giá đúng về những rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp; và c) Đưa ra những đánh giá hợp lý hơn về doanh nghiệp.

Ví dụ báo cáo bộ phận của Vinamilk chỉ đưa ra báo cáo kết quả ngắn gọn của bộ phận xuất khấu và bán nội địa. Thiết nghĩ Vinamilk nên báo cáo bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh hay ngành hàng cũng như nhìn thấy được sự rủi ro của chúng. Trong báo cáo của Chủ tịch HĐQT Vinamilk đã báo cáo rõ hơn về các bộ phận gồm (1) Nhóm sữa bột và bột dinh dưỡng, (2) Sữa đặc có đường, (3) Sữa tươi và sữa chua uống, (4) Hàng lạnh, thực phẩm và giải khát, (5) Cà phê, (6) Đầu tư tài chính. Nếu báo cáo bộ phận của Vinamilk trình bày theo các ngành này thì nhà đầu tư sẽ dễ dự đoán được tương lai của công ty hơn. Các số liệu báo cáo bộ phận nên trình bày cho 3 năm.

2.4. Báo cáo kết quả theo quý và cả năm. Hoạt động của các doanh nghiệp thường có tính thời vụ, để các nhà đầu tư có một cái nhìn đầy đủ hơn về doanh nghiệp, bạn nên trình bày báo cáo kết quả rút gọn theo từng quý và cho 2 năm.

Hãy xem trích đoạn của báo cáo thường niên của P&G năm 2009, phần Kết quả theo quý (chưa kiểm toán) (đơn vị Triệu USD):

Ngày kết thúc quý                    30.9         31.12        31.3         30.6          Cả năm
Doanh thu thuần 2008         19.799     21.038      20.026    20.885        81.748
Doanh thu thuần 2009         21.582     20.368      18.417    18.662        79.024
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh
Những công ty hoạt động có tính thời vụ lớn như ngành bánh kẹo, đồ gỗ, thời trang thì báo cáo năm theo quý đặc biệt có ý nghĩa với các nhà đầu tư.

2.5. Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh. Trong báo cáo thường niên của P&G năm 2009, 3 chỉ tiêu tài chính quan trọng nhất được làm nổi bật (trang đầu) đó là Doanh thu ròng, EPS và dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh. Một doanh nghiệp có tình hình tài chính, và kết quả kinh doanh bình thường thì dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh là một số dương và nó thường ở mức bằng lãi ròng sau thuế cộng với các khoản chi phí khấu hao và chi phí không phải chi tiền trong kỳ. Nó nói lên rằng cho các hoạt động kinh doanh thông thường, dòng tiền thu về từ bán hàng và dịch vụ đủ bù đắp cho các chi phí kinh doanh thông thường và còn dư ra một khoản để tái đầu tư cho tương lai. Tuy nhiên do các hướng dẫn của VAS chưa rõ ràng, các khoản phải trả thương mại bao gồm cả các khoản phải trả khác cho mua sắm tài sản dài hạn, hay tài sản tài chính do vậy dòng tiền từ thuần từ hoạt động kinh doanh có thể bị lẫn lộn với các dòng tiền từ các hoạt động đầu tư hay tài chính. Báo cáo thường niên năm 2008 của một công ty đồ gỗ (trong nhóm 10 báo cáo thường niên hay nhất năm 2008) bị lỗi kỹ thuật rất nghiêm trọng này.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại tphcm 2.6. EPS cơ bản: EPS là một chỉ tiêu rất quan trọng của các công ty đại chúng và nhất là các công ty niêm yết. Tuy nhiên do chế độ kế toán của Việt Nam đưa ra cách tính sai rất căn bản (đến này vẫn chưa sửa). Đó là lãi dùng để tính EPS bao gồm cả các khoản quỹ khen thưởng phúc lợi không thuộc cổ đông. Bởi vậy EPS của các công ty bị sai lệnh nhiều ít tùy thuộc vào phần lãi sau thuế cho quỹ khen thưởng phúc lợi của công ty đó. Rất nhiều công ty trích quỹ khen thưởng phúc lợi từ 5-15% lợi nhuận sau thuế, do vậy EPS của các công ty này cũng bị sai lệch tương ứng tỷ lệ này. Vinamilk năm 2009 trích 10% lãi sau thuế cho quỹ khen thưởng phúc lợi, nên EPS của Vinamilk bị sai lệch so với số thực là 10%. Cá biệt có công ty trích quỹ này lên tới 30% như Công ty Than Núi Béo.
dịch vụ hóa đơn điện tử tại Quận Hai Bà Trưng Theo Webketoan

[Read More...]


Báo cáo tài chính ảo và những dấu hiệu cần phải cảnh giác



Hiện nay, những bạn học kế toán mới ra trường thường chưa có kinh nghiệm trong một số vấn đề thực trong doanh nghiệm do đó, 10 dấu hiệu cảnh giác với báo cáo tài chính ảo nhằm giúp các bạn có thể hình dung. Một số doanh nghiệp sử dụng thủ thuật kế toán để thổi phồng lợi nhuận bằng nhiều cách để làm đẹp báo cáo tài chính đánh lạc hướng nhà đầu tư. Các nhà đầu tư thường văn cứ vào kết quả kinh doanh để quyết định giao dịch chứng khoán.

Tuy nhiên, theo các chuyên gia tài chính, cũng như kinh nghiệm mà thị trường đã trải qua, nhà đầu tư cần cảnh giác với những số liệu có dấu hiệu bất thường. 10 dấu hiệu dưới đây rất có thể cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng thủ thuật kế toán để thổi phồng lợi nhuận nhằm đánh lừa nhà đầu tư.

1. Lợi nhuận đánh bại thị trường.

Nếu một doanh nghiệp bình thường hoạt động ở lĩnh vực không mấy đặc sắc, mà duy trì được lợi nhuận khả quan, thậm chí vượt trội trong môi trường kinh doanh khó khăn, thì các con số ấn tượng cần được đem ra mổ xẻ.

2. Lợi nhuận của công ty ấn tượng nhưng không được đối thủ cùng ngành vị nể.

Đây là trường hợp của Công ty cổ phần dược phẩm Viễn Đông (DVD). Khi cổ phiếu này mới lên niêm yết, ít nhất 3 công ty chứng khoán lớn có báo cáo đánh giá hoạt động của DVD rất khả quan. Dựa trên thông tin DVD công bố, các công ty chứng khoán này tính toán EPS dự phóng của cổ phiếu DVD cao nhất nhì trong ngành. Khi cổ phiếu DVD nhận được nhiều lời tán dương từ các chuyên viên phân tích, thì không ít doanh nghiệp cùng ngành dược lại không mấy xem trọng hoạt động kinh doanh của DVD. Thực tế cho thấy, DVD đã sụp đổ.

3. Lợi nhuận nhảy vọt so với cùng kỳ.

Hai năm trước khi niêm yết, DVD chỉ đạt lợi nhuận lần lượt 18,5 tỷ đồng và 25,5 tỷ đồng, nhưng vào năm 2009, khi vừa niêm yết, lợi nhuận bất ngờ nhảy vọt lên 109 tỷ đồng. Lợi nhuận của DVD xuất phát từ hoạt động sản xuất-kinh doanh chính, chứ không phải từ các thu nhập bất thường như thanh lý tài sản, chuyển nhượng vốn. “Hiện tượng” DVD sau này được giải mã bằng hình thức ghi nhận “doanh thu ảo”.

4. Lợi nhuận ấn tượng của công ty công bố trước các đợt phát hành tham vọng.

Trong quý III/2010, mặc dù thị trường chứng khoán suy giảm, đa phần công ty chứng khoán thua lỗ, nhưng công ty chứng khoán VNDirect (mã VND) công bố lãi 53 tỷ đồng. Thế nhưng, vào quý IV/2010, khi thị trường chứng khoán phục hồi, đa phần công ty chứng khoán có lãi, thì VND lại công bố lỗ 117 tỷ đồng. Lãnh đạo VND giải thích, thua lỗ có nguyên nhân khách quan là thị trường biến động, nhưng giới phân tích nhìn nhận, con số lợi nhuận khả quan trước đó của VND có thể được công bố để hỗ trợ cho đợt phát hành tăng vốn từ 500 tỷ đồng lên 1.000 tỷ đồng vào cuối năm 2010.

5. Lợi nhuận được tạo ra từ các giao dịch đáng ngờ.

Tháng 7/2010, một doanh nghiệp ngành khí đốt đã triệu tập đại hội cổ đông bất thường điều chỉnh kế hoạch lợi nhuận tăng 2,5 lần so với con số được thông qua vài tháng trước đó tại đại hội cổ đông thường niên. Khoản lợi nhuận tăng thêm này được tạo ra từ kinh doanh bất động sản, nhằm phục vụ cho mục đích tăng vốn. Thực chất, khoản lợi nhuận này được tạo ra bằng một giao dịch chuyển nhượng khá đáng ngờ trong liên minh 3 bên đều liên quan đến chủ tịch Hội đồng quản trị. “Âm mưu” này sau đó phá sản do thị trường chứng khoán đi xuống, nhưng cũng khiến nhiều nhà đầu tư thua lỗ khi tin vào con số lợi nhuận “bánh vẽ”.

6. Các con số lợi nhuận thay đổi chóng mặt.

Vào đầu quý II năm nay, Công ty cổ phần Tập đoàn Dabaco (DBC) gây chú ý khi đại hội cổ đông vừa thông qua kế hoạch lợi nhuận 167 tỷ đồng, thì hai ngày sau đó, công ty công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý I với 204 tỷ đồng lợi nhuận, gấp 4 lần con số lãnh đạo DBC công bố tại đại hội cổ đông. Giải thích với báo giới và giải trình với cơ quan quản lý thị trường, ý kiến của lãnh đạo DBC tỏ ra không thống nhất về cách ghi nhận lợi nhuận từ việc chuyển nhượng dự án bất động sản.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà đông 7. Lợi nhuận gắn với các đợt thanh lý tài sản khả nghi.

Các đợt thanh lý tài sản lớn có thể là biện pháp cứu vãn kết quả kinh doanh yếu kém của doanh nghiệp. Nếu việc thanh lý diễn ra sát thời điểm kết thúc chu kỳ kế toán, thì gần như chắc chắn là doanh nghiệp có ý đồ. Đơn cử, năm 2010, Công ty cổ phần nước giải khát Sài Gòn (Tribeco) chuyển nhượng cổ phần tại Tribeco Bình Dương cho một cổ đông lớn là Uni- President vào đúng ngày 30/6. Động thái này giúp Tribeco lãi 44 tỷ đồng trong quý II/2010 và khiến cổ phiếu tăng giá mạnh. Tuy nhiên, đây là quý lãi duy nhất của Tribeco trong 13 quý liên tiếp.

8. Lợi nhuận cao đột biến rơi vào quý I và quý III.

Báo cáo tài chính quý I và quý III không yêu cầu phải soát xét, nên các “bùa chú” kế toán nhiều khả năng được doanh nghiệp đem ra áp dụng nhiều nhất.

dịch vụ hóa đơn điện tử tại Quận Hoàng Mai 9. Thay đổi kế toán trưởng liên tục.

Chưa kể những lần thay đổi người đại diện pháp luật và tổng giám đốc, trước khi kết thúc năm tài chính 2011, Công ty cổ phần Nhựa Tân Hóa (VKP) liên tục thay kế toán trưởng. Hai vị trí tổng giám đốc và kế toán trưởng có vai trò quan trọng đối với chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Sự thay đổi đột ngột cả hai vị trí này trước thời điểm năm tài chính kết thúc có thể là một dấu hiệu không lành, báo hiệu báo cáo tài chính có thể bị can thiệp.

10. Doanh nghiệp có thể “múa may” lợi nhuận bằng cách thay đổi chính sách bán hàng.

Cho phép người mua trả chậm để tăng doanh thu. Một kỹ thuật khác là thay đổi các ước kế toán ghi nhận giá trị các hợp đồng tương lai về thời điểm hiện tại.
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hà đông Theo Webketoan

[Read More...]


Tìm hiểu về kế toán dồn tích và kế toán dòng tiền



Hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng một trong hai phương pháp kế toán làm nền tảng cho hệ thống kế toán:

Kế toán dồn tích (Accrual basis) và Kế toán dựa trên dòng tiền (Cash basis).Chế độ kế toán Việt Nam quy định các doanh nghiệp phải hạch toán kế toán dựa trên phương pháp kế toán dồn tích nhằm đảm bảo tính Phù hợp giữa doanh thu và chi phí.Kế toán dồn tích

Accrual basis, từ nguyên gốc theo tiếng Anh, được dịch sang tiếng Việt theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam là Kế toán dồn tích. Tuy nhiên, có thể hiểu một cách đơn giản, Accrual basis là phương pháp kế toán dựa trên cơ sở Dự thu - Dự chi. Theo định nghĩa của Chuẩn mực kế toán chung (VAS 01), “mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.”

Một ví dụ điển hình của phương pháp Kế toán dồn tích là hoạt động bán chịu. Doanh thu được ghi nhận vào sổ kế toán khi phát hành hoá đơn, giao hàng thay vì vào thời điểm thu được tiền. Tương tự, một khoản chi phí phát sinh và được ghi nhận khi hàng đã được đặt mua hoặc đã chấm công cho công nhân thay vì thời điểm thanh toán tiền. Do đó, điểm yếu chính của phương pháp Kế toán dồn tích đó là công ty phải trả thuế thu nhập trước khi thực nhận được tiền từ doanh thu bán hàng hoá và dịch vụ.

Kế toán dựa trên dòng tiền

Cash basis, từ nguyên gốc theo tiếng Anh, nhiều khi được hiểu và dịch sai thành “Cơ sở tiền mặt”. Thực chất, cash basis là phương pháp kế toán dựa trên cơ sở Thực thu - Thực chi tiền. Phương pháp kế toán dựa trên dòng tiền là phương pháp đơn giản nhất. Theo phương pháp này thu nhập và chi phí được ghi nhận khi thực nhận tiền và thực chi tiền.

Chọn Phương pháp kế toán nào cho phù hợp

Phương pháp Kế toán dồn tích được lựa cho hầu hết các doanh nghiệp có khối lượng doanh thu cao, không phân biệt bán chịu hay bán thu tiền ngay, và có kết cấu phức tạp. Thêm vào đó, những doanh nghiệp trong quá trình hoạt động có liên quan đến Hàng hoá tồn khó phải áp dụng phương pháp này; và việc áp dụng Kế toán dồn tích là thực sự cần thiết đối với những doanh nghiệp phát sinh các hoạt động bán chịu, khi đó nó sẽ đảm bảo tính Phù hợp giữa doanh thu và chi phí phát sinh trong một kỳ kế toán nhất định.

Phương pháp Kế toán dựa trên dòng tiền thương được áp dụng đối với những doanh nghiệp nhỏ mà hoạt động chủ yếu dựa trên các luồng tiền ra vào, đặc biệt là các doanh nghiệp dịch vụ không liên quan đến hàng hoá tồn kho. Trên thế giới, đứng trên quan điểm của thuế, một số trường hợp áp dụng phương pháp kế toán dựa trên dòng tiền mang lại nhiều lợi thế cho các doanh nghiệp mới đi vào hoạt động. Theo phương pháp này, thu nhập có thể được ghi nhận vào năm tài chính sau, trong khi chi phí hay giá vốn có thể đã được ghi nhận trước, tại thời điểm thanh toán. Do đó, nó đảm bảo nguyên tắc Thận trọng trong kế toán cũng như Thận trọng trong kinh doanh. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, cơ quan thuế vẫn chưa chấp thuận cho doanh nghiệp áp dụng phương pháp này.

Kết hợp giữa Kế toán dựa trên dòng tiền và Kế toán dồn tích

Cũng như Việt Nam, tại một số nước trên thế giới, cơ quan thuế vẫn chưa chấp thuận cho doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán dựa trên dòng tiền. Tuy nhiên, do ưu điểm là rất đơn giản, một số doanh nghiệp vẫn áp dụng phương pháp kế toán này cho việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong năm tài chính, và vào cuối năm tài chính thực hiện CÁC BÚT TOÁN ĐIỀU CHỈNH để chuyển Báo cáo tài chính thành lập-theo-kế-toán-dồn-tích.

Họ đã làm như thế nào? Trong kỳ, kế toán ghi nhận doanh thu tại thời điểm thu được tiền và chi phí tại thời điểm chi tiền. Các hoá đơn phát hành và hoá đơn chi phí phát sinh được theo dõi chi tiết ngoại bảng.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên
Tại thời điểm cuối năm tài chính, kế toán thống kê lại các hoá đơn bán hàng đã phát hành nhưng chưa được thanh toán, và thực hiện lập bút toán điều chỉnh tăng doanh thu và các khoản phải thu

       Nợ 131 (Phải thu khách hàng)

       Có 511 (Doanh thu bán hàng &  CCDV)

Kế toán thống kê các hoá đơn chi phí đã phát sinh nhưng chưa thanh toán tiền, và lập bút toán điều chỉnh tăng chi phí và các khoản phải trả.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại tphcm        Nợ Chi phí

       Có 331 (Phải trả người bán)

Như vậy, công ty vẫn đảm bảo tuân thủ theo Phương pháp Kế toán dồn tích. Thông thường các hoá đơn chưa thu tiền hoặc chưa thanh toán còn lại rất ít. Do đó, đối với các doanh nghiệp nhỏ, việc hạch toán kết hợp như vậy rất thuận lợi cho công tác quản lý, đặc biệt là đối với hình thức Doanh nghiệp tư nhân, khi ông chủ là người quản lý túi tiền.
dịch vụ hóa đơn điện tử tại Quận Hà Đông Theo dntu

[Read More...]


Chuẩn mực kế toán Việt Nam và kế toán quốc tế có gì khác nhau?



Tuy các chuẩn mực kế toán của Việt Nam đã đáp ứng được nhu cầu hướng dẫn khi lập Báo cáo tài chính cho doanh nghiệp, nhưng trong điều kiện hội nhập thị trường quốc tế thì chúng ta cần phải tìm hiểu, học hỏi thêm các chuẩn mực kế toán quốc tế nữa. Hiện nay chuẩn mực kế toán quốc tế gồm có 40 chuẩn mực. Để dễ dàng trong tìm hiểu về các chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế, chúng ta sẽ đi so sẽ đáng giá, so sánh 2 chuẩn mực này.

Tổng quan về chuẩn mực kế toán quốc tế và kế toán Việt Nam

Hệ thống kế toán và chuẩn mực quốc tế về kế toán (IASs/IFRSs) được soạn thảo bởi Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB). Nó được soạn thảo và công bố theo những quy trình rất chặt chẽ để đảm bảo chất lượng của các chuẩn mực và đảm bảo tính thực hành cao. IASs/IFRSs được sử dụng rộng rãi ở khắp thế giới như châu Âu, Singapore, Hồng Kông, Úc và nhiều quốc gia trên thế giới. Rất nhiều quốc gia khác của châu Á và trên thế giới đang điều chỉnh các chuẩn mực của mình để phù hợp hơn với IFRS và giảm thiểu sự khác nhau nếu có.

Khác với hệ thống kế toán Việt Nam (VAS), hệ thống kế toán quốc tế (IAS) không có sự bắt buộc mang tính hình thức (như biểu mẫu báo cáo thống nhất, hệ thống tài khoản kế toán thống nhất, hình thức sổ kế toán, mẫu các chứng từ gốc thống nhất). IAS mặc dù đưa ra rất chi tiết các định nghĩa, phương pháp làm, cách trình bày và những thông tin bắt buộc phải trình bày trong các báo cáo tài chính nhưng IAS không bắt buộc phải sử dụng chung các biểu mẫu báo cáo tài chính, hệ thống tài khoản, các hệ thống chứng từ, sổ kế toán. IAS có bộ khung khái niệm và tính thống nhất cao giữa các chuẩn mực. VAS còn nhiều vấn đề chưa rõ ràng, thiếu nhiều vấn đề và đặc biệt là còn mâu thuẫn giữa các chuẩn mực hoặc sự không thống nhất giữa chuẩn mực và hướng dẫn về chuẩn mực đó.

Hầu hết những người đã được học và/hoặc làm theo các hệ thống kế toán quốc tế hay mang tính thông lệ quốc tế đều cho rằng, hệ thống tài khoản kế toán thống nhất của Việt Nam chỉ nên mang tính hướng dẫn mà không nên mang tính bắt buộc. Thông lệ kế toán quốc tế cho phép ghi nhiều Nợ đối ứng với nhiều Có trong cùng một định khoản, tuy nhiên không nên lạm dụng việc ghi nhiều Nợ đối ứng với nhiều Có để mất đi tính rõ ràng của kế toán. Mặc dù không có văn bản pháp quy nào quy định cấm ghi nhiều Nợ đối ứng với nhiều Có trong cùng một định khoản kế toán, nhưng theo một thói quen từ xưa, rất nhiều DN Việt Nam vẫn tuân theo nguyên tắc này. Tuy nhiên, nhiều DN nước ngoài tại Việt Nam lại không áp dụng.

Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất của Việt Nam chỉ quan tâm chủ yếu đến thông tin của báo cáo tài chính cho các nhà đầu tư chứ chưa quan tâm đến thông tin quản trị nội bộ. Theo thông lệ quốc tế, tên gọi tài khoản chính là tên gọi ngắn gọn của số dư tài khoản hay chỉ tiêu cần quản lý. Không ghép chung nhiều chỉ tiêu khác nhau vào chung một tài khoản. Các chỉ tiêu khác nhau phải được ghi chép và báo cáo theo các tài khoản riêng biệt.

So sánh bảng cân đối kế toán

IAS khác VAS trong hầu hết khoản mục của bảng cân đối kế toán như kế toán tiền, DN ghi độc lập với ngân hàng. Các khoản phải thu thương mại tách biệt với các khoản phải thu từ bán tài sản cố định (TSCĐ). Giá thành phẩm được tính theo phương pháp giá thành thông thường hơn là thực tế và nó không chấp nhận phương pháp LIFO. Các tài sản sinh vật và sản phẩm nông nghiệp thu hoạch từ các tài sản sinh vật được ghi nhận theo giá trị hợp lý trừ đi chi phí điểm bán hàng ước tính. Các khoản chứng khoán thương mại ngắn hạn được ghi nhận theo giá trị hợp lý (giá thị trường) cuối mỗi kỳ, chênh lệch được ghi vào lãi lỗ chưa thực hiện trên báo cáo kết quả. Các khoản chứng khoán sẵn sàng để bán cũng được điều chỉnh theo giá trị hợp lý cuối kỳ, nhưng nó được ghi tăng giảm vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán không ghi vào báo cáo lãi lỗ. Việc nhận cổ tức bằng cổ phiếu không ghi tăng thu nhập mà chỉ thuần túy ghi bút toán ghi nhớ làm tăng số lượng cổ phiếu lên, đồng thời giảm đơn giá vốn nhưng tổng giá vốn không đổi.

Các khoản đầu tư bằng trái phiếu được ghi nhận theo giá vốn đã trừ (cộng) khấu hao chiết khấu (phụ trội). Đầu tư vào công ty liên doanh được hợp nhất theo phương pháp hợp nhất tương ứng, giải pháp thay thế là theo phương pháp vốn chủ sở hữu. VAS chỉ đưa ra phương pháp vốn chủ sở hữu. Phương pháp hợp nhất tương ứng khác với hợp nhất thông thường ở chỗ chỉ phần tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí thuộc sở hữu tập đoàn là được đưa vào trong tài khoản báo cáo. Nó không có lợi ích thiểu số (minority interests). Việc hợp nhất các báo cáo tài chính bắt buộc thực hiện cho cả báo cáo năm và báo cáo giữa niên độ.

TSCĐ có thể lựa chọn mô hình giá phí hoặc áp dụng mô hình giá trị hợp lý nếu nó có thể đo lường một cách đáng tin cậy. Chênh lệch giá trị hợp lý giữa các kỳ được ghi vào vốn chủ sở hữu. Riêng đối với bất động sản đầu tư, chênh lệch này được phép ghi vào lãi lỗ trên báo cáo kết quả. Tuy nhiên, khi dùng mô hình giá trị hợp lý, trong phần thuyết minh, DN vẫn phải thuyết minh giá gốc của nó để nhà đầu tư có thể tự đánh giá và so sánh. TSCĐ được cho tặng ghi vào thu nhập phần phù hợp với chi phí để nhận được tiền cho tặng đó (phần khấu hao của kỳ đó chẳng hạn). Khi tài sản cố định hữu hình hoặc vô hình và tài chính bị giảm giá trị, IAS yêu cầu ghi nhận ngay vào chi phí. Theo IAS, đất đai thuộc tài sản hữu hình. Các khoản phải trả thương mại được tách biệt với các khoản phải trả do mua sắm TSCĐ hay mua tài sản tài chính. Khoản phải trả bao gồm cả các khoản thưởng và chi phí phúc lợi cho nhân viên. Vốn chủ sở hữu không bao gồm các quỹ khen thưởng, phúc lợi (Theo VAS trước ngày 31.12.2009 quỹ khen thưởng phúc lợi nằm trong mục lớn Vốn chủ sở hữu, tuy nhiên theo thông tư 244/2009/TT-BTC ngày 31.12.2009 quy định vấn đề này giống như IAS). Các khoản đánh giá lại tài sản được ghi tăng giảm vốn chủ sở hữu.

So sánh báo cáo kết quả kinh doanh

Để việc so sánh và quản trị được tốt hơn, theo IFRSs, lãi hoạt động kinh doanh là các khoản lãi lỗ từ các hoạt động kinh doanh thông thường của DN, nó không bao gồm các khoản thu nhập và chi phí tài chính. Chi phí tài chính theo thông lệ quốc tế chỉ đơn giản là chi phí lãi vay và các chi phí trực tiếp liên quan đến vay tiền bao gồm cả việc lãi lỗ do thay đổi tỷ giá ngoại tệ phát sinh từ việc vay tiền như một khoản chi phí lãi vay. Các chi phí khác và thu nhập khác theo IAS bao gồm như bất động sản đầu tư theo mô hình giá trị hợp lý, các khoản chênh lệch giá trị hợp lý cuối kỳ so với đầu kỳ được ghi nhận là lãi lỗ trong báo cáo tài chính kỳ đó. Theo VAS, chỉ áp dụng phương pháp giá gốc trừ đi khấu hao lũy kế. Do vậy, không có khoản lãi, lỗ này phát sinh. Trường hợp tài sản cố định được chính phủ cho tặng, theo IAS, DN chỉ được ghi nhận như một khoản thu nhập trong các kỳ liên quan để phù hợp với các chi phí liên quan (khấu hao) mà chúng được nhận để bù đắp. Theo VAS, nó được ghi nhận toàn bộ thu nhập vào kỳ nhận được tài sản.

Theo IAS, lãi dùng để tính EPS cơ bản là lãi thuần thuộc các cổ đông. Nó không bao gồm các khoản lãi, nhưng được dùng để chia cho nhân viên hay đối tượng khác như quỹ khen thưởng, phúc lợi. VAS không trừ các quỹ này nên rất nhiều tình huống EPS tính theo VAS cao hơn theo IAS khá nhiều thông thường từ 5 – 15%, cá biệt có thể lên đến 30%. Theo IAS, EPS pha loãng và EPS cơ bản phải được trình bày trên bề mặt và nổi bật như nhau trên báo cáo kết quả kinh doanh. Tuy nhiên, hiện nay VAS chưa có thông tư hướng dẫn chi tiết, nên các DN vẫn không báo cáo EPS pha loãng trên báo cáo kết quả kinh doanh. Trường hợp chia cổ tức bằng cổ phiếu, khác với IAS, VAS chưa quy định việc điều chỉnh hồi tố EPS. Trong trường hợp đó, việc phân tích xu hướng EPS qua các năm theo số liệu EPS gốc (không điều chỉnh) sẽ bị sai lệnh rất nghiêm trọng.

Theo IAS 27, các báo cáo tài chính hợp nhất phải được lập cho các báo cáo tài chính năm và các báo cáo tài chính tạm thời giữa niên độ. Tuy nhiên, theo VAS, việc lập báo cáo tài chính hợp nhất chỉ bắt buộc đối với báo cáo năm, các báo cáo giữa niên độ chỉ mang tính khuyến khích. Điều này có nghĩa là báo cáo tài chính giữa niên độ có thể không đầy đủ và thiếu chính xác. Đây là một lỗ hổng lớn mà các nhà tạo lập chế độ kế toán phải nhanh chóng chỉnh sửa, tránh những hậu quả lớn cho các nhà đầu tư mà hiện nay họ đang phải gánh chịu. Báo cáo hợp nhất với các công ty liên doanh, theo IAS, các doanh nghiệp nên sử dụng phương pháp hợp nhất tương ứng tuy nhiên có thể sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu. VAS chỉ quy định phương pháp vốn chủ sở hữu.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh So sánh báo cáo lưu chuyển tiền tệ

VAS và thông tư hướng dẫn cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là lấy từ sổ quỹ tiền mặt và sổ cái tiền gửi ngân hàng tương ứng với các tài khoản đối ứng. Theo thông lệ quốc tế, việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT) chỉ căn cứ thuần túy các số liệu trên bảng cân đối kế toán số đầu kỳ và cuối kỳ, báo cáo kết quả (và có thể có thêm một vài thông tin từ sổ cái) sau đó làm các động tác điều chỉnh là ra các chỉ tiêu trên báo cáo LCTT.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại long biên VAS hướng dẫn cách lập báo cáo LCTT theo phương pháp gián tiếp bắt đầu từ lãi trước thuế cộng trừ các khoản điều chỉnh trong đó có chênh lệch các khoản phải trả. Mặc dù trong quy định về báo cáo đã yêu cầu các khoản phải trả này không bao gồm các khoản phải trả liên quan đến hoạt động đầu tư và tài chính. Tuy nhiên, do Tài khoản 331 Phải trả cho người bán bao gồm các khoản phải trả thương mại do mua hàng hóa, nguyên liệu cho sản xuất và phải trả cho việc mua sắm tài sản cố định hay mua khác. Khi lập báo cáo LCTT, kế toán viên chỉ lấy số dư cuối kỳ trừ số dư đầu kỳ của Tài khoản 331 này. Do vậy nó làm cho dòng tiền từ hoạt động kinh doanh lẫn lộn với dòng tiền từ hoạt động đầu tư.

dịch vụ hóa đơn điện tử tại Quận Hai Bà Trưng Theo ke-toan

[Read More...]


4 cách hạch toán thuế TNDN tạm tính



Thuế thu nhâp doanh nghiệp (TNDN) là loại thuế trực thu đánh trên phần thu nhập sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý, hợp pháp liên quan đến thu nhập của đối tượng nộp thuế.

Đối tượng nộp thuế TNDN là tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN. Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế và thuế suất thuế TNDN. Thu nhập chịu thuế trong kỳ bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.

Trích Thông Tư 151 /2014/TT-BTC:

Điều 17. Bổ sung Điều 12a, Thông tư số 156/2013/TT-BTC:

1. Hàng quý, Căn cứ vào số thuế TNDN Tự Xác Định

Nợ TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Có TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Khi mang tiền đi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN

Nợ TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có các TK 111, 112

2. Cuối năm tài chính, khi làm tờ khai quyết toán thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp (TNDN)

- Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế thu nhập doanhnghiệp tạm tính ở các quý, kế toán phản ánh bổ sung số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành còn phải nộp, ghi:

Nợ TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Có TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Khi mang tiền đi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN

Nợ TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có các TK 111, 112

- Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số dịch vụ hoàn thuế thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính thì kế toán hạch toán giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp như sau

Nợ TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

3. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành

+ Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có thì số chênh lệch

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

+ Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có thì số chênh lệch

Nợ TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

4. Trường hợp phát hiện sai sót của các năm trước liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng (giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế thu nhập hiện hành của năm phát hiện sai sót

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên -Trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại

Nợ TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Mang tiền đi nộp tiền
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại tphcm
Nợ TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có các TK 111, 112

- Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp ghi giảm do phát hiện sai sót của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm hiện tại

Nợ TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
CóTK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.


dịch vụ hóa đơn điện tử tại Quận Ba Đình Tổng hợp

[Read More...]


TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

Return to top of page