Hướng dẫn xác định thuế TNDN phải nộp khi có khoản lãi chênh lệch tỷ giá của tiền mặt, tiền gửi là ngoại tệ



– Việc xác định thuế TNDN phải nộp khi có khoản lãi chênh lệch tỷ giá của tiền mặt, tiền gửi là ngoại tệ phát sinh khi đánh giá lại cuối năm tài chính như thế nào?


– Các khoản đánh giá chênh lệch tỉ giá này có được tính vào chi phí hợp lý hợp lệ hay không?



*Căn cứ


– Tại khoản 9 và khoản 23, Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thu nhập khác như sau:


Trong năm tính thuế doanh nghiệp có chênh lệch ty giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, thì:


– Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào chi phí hoặc thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí sản xuất kinh doanh chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác.


– Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính được bù trừ với lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính. Sau khi bù trừ lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập hoặc chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập khác hoặc chi phí sản xuất kinh doanh chính khi xác định thu nhập chịu thuế.


= > Đối với khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được trừ hoặc thu nhập là khoản chênh lệch giữa tỷ giá tại thời điểm phát sinh thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu.


Các khoản chênh lệch tỷ giá nêu trên không bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ.


23. Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật."


Trung tâm kế toán thực hành Tại hà đông

– Tại khoản 2.22, điểm 2, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:


"2.22. Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ (trừ lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế).


*Như vậy:


– Khoản lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên


– Khoản lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ không tính vào thu nhập chịu thuế TNDN.


– Chỉ có chênh lệch tỷ giá lãi hay lỗ đánh giá lại cuối năm của khoản mục nợ phải trả mới được tính vào chi phí hoặc thu nhập khi quyết toán thuế TNDN, còn lãi hay lỗ của chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm của các tài khoản còn lại không phải nợ phải trả (ví dụ: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, khoản phải thu…) sẽ không được chấp nhận.


= > Giải pháp:


+ Khi quyết toán thuế TNDN năm trên tờ khai quyết toán

Dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại quận tại từ liêm


– Khoản chi phí khi đánh giá qua 413 lỗ vào tài khoản 635 không được tính là chi phí hơp lý khi quyết toán TNDN năm sẽ nhập vào chỉ tiêu = B4 của tờ khai quyết toán thuế TNDN năm


– Các khoản lãi khi đánh giá qua 413 vào tài khoản 515 các khoản lãi không tính vào thu nhập chịu thuế sẽ nhập vào chỉ tiêu = B11 của tờ khai quyết toán thuế TNDN năm


*Chi tiết tại: Công văn 2327/TCT-CS ngày 15/6/2015 của Tổng Cục Thuế về việc chính sách thuế - hướng dẫn về xác định thuế TNDN phải nộp khi có khoản lãi chênh lệch tỷ giá của tiền mặt, tiền gửi là ngoại tệ phát sinh khi đánh giá lại cuối năm tài chính.

+ Thông tư 179/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2012 quy định ghi nhận đánh giá xử lý khoản chênh lệch.

dịch vụ chữ ký số tại hải dương
[Read More...]


Hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động



–Hàng năm Doanh nghiệp phải lập báo cáo tình hình sử dụng lao động, khai trình việc sử dụng lao động khi mới bắt đầu hoạt động và phải lập, quản lý và sử dụng sổ quản lý lao động như thế nào?


–Hạn nộp và chế tài vi phạm như thế nào?



*** Căn cứ:


–Điều 08 Nghị định 03/2014/NĐ-CP ngày 16/01/2014 hướng dẫn Bộ luật lao động về việc làm


–Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BLĐTBXH ngày 29/08/2014 hướng dẫn 03/2014/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động về việc (Có hiệu lực từ ngày 20/10/2014)


1.Lập báo cáo sử dụng lao động:


Trung tâm kế toán thực hành Tại long biên

+++ Đối với doanh nghiệp đang hoạt động


– Kể từ ngày 20/10/2014, các doanh nghiệp sẽ thực hiện việc khai trình sử dụng lao động theo các biểu mẫu ban hành tại Thông tư 23/2014/TT-BLĐTBXH (khai trình sử dụng lao động khi bắt đầu hoạt động, khai trình theo định kỳ 6 tháng và hàng năm theo biểu mẫu số 05: Khai trình sử dụng lao động lần đầu và mẫu 07: báo cáo tình hình thay đổi về lao động).


–Hạn nộp tờ khai là trước ngày 25/5 và ngày 25/11, Người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi về lao động với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (đối với người sử dụng lao động thuộc khu công nghiệp) nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện theo mẫu số 07 ban hành kèm theo thông tư này.


+++ Đối với doanh nghiệp mới đi đi vào hoạt động


–Việc quy định những đơn vị mới thành lập phải khai mẫu 05 trong vòng 30 ngày, là áp dụng với những doanh nghiệp thành lập sau 20/10/2014. Đối với những doanh nghiệp thành lập trước đó, thời hạn kê khai mẫu 05 là sau 30 ngày, kể từ khi Thông tư 23/2014/TT-BLĐTBXH có hiệu lực. Có nghĩa là:


Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà đông

1.Trong vòng 30 ngày kể từ khi bắt đầu hoạt động, doanh nghiệp phải lập sổ quản lý lao động và xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ( với những doanh nghiệp đã thành lập trước 20/10/2014 thì thời hạn lập sổ lao động và khai trình sử dụng lao động là 30 ngày kể từ ngày Thông tư có hiệu lực)


2.Sổ quản lý lao động có thể lập bằng bản giấy hoặc bản điện tử phù hợp với nhu cầu quản lý nhưng phải đảm bảo các nội dung cơ bản sau: Họ tên, giới tính, năm sinh, quốc tịch, địa chỉ, số CMND, trình độ chuyên môn kỹ thuật, trình độ kỹ năng nghề…


– Nơi nộp : Phòng LĐTBXH Quận Huyện nơi công ty trú đóng


– Số lượng: 02 bản, 1 bản Bên LĐXH giữ 1 bản DN giữ lưu trữ xuất trình khi có cơ quan chức năng kiểm tra.


2. Quy định về mức phạt đối với việc không nộp báo cáo tình hình lao động:


*** Căn cứ:


–Nghị định 95/2013/NĐ-CP – ngày 22/ 08/ 2013 quy định về mức phạt đối với việc không nộp báo cáo tình hành thay đổi về người lao động như sau:

Dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại quận cầu giấy


Điều 25. Vi phạm những quy định khác

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không lập sổ quản lý lao động, sổ lương hoặc không xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;

b) Không khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu hoạt động và định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa phương.

dịch vụ chữ ký số tại quận long biên
[Read More...]


Mua xăng dầu_Tổng các hóa đơn trong cùng một ngày trên 20 triệu đồng



–Trường hợp doanh nghiệp mua xăng dầu vận tải thường xảy ra tình huống các xe lấy hóa đơn xăng về khi đổ xăng tại các trạm đổ xăng cho các xe nhưng cùng 1 cây xăng của cùng 1 đơn vị bán ra cộng dồn > 20 triệu đồng

–Ví dụ: Công ty có 5 đầu xe; Một ngày chạy vận chuyển đi 3 công trình khác nhau tại TP Nha Trang. Mỗi xe đổ dầu tại một cửa hàng (3 cửa hàng khác nhau, ở các vị trí khác nhau trong thành phố); 3 cửa hàng này đều do công ty xăng dầu Phú Khánh quản lý (Cùng một MST người bán)



+ Cuối ngày kế toán nhận được 3 hóa đơn dầu (Mỗi chiếc khoảng 7 triệu) Tổng cộng trên 20 triệu


+ Vậy có thể thanh toán bằng tiền mặt hay không? Có được khấu trừ thuế khi thanh toán tiền mặt hay bắt buộc phải chuyển khoản qua ngân hàng để thanh toán?


+ Mua xăng dầu với tổng giá trị trên hai mươi triệu đồng tại nhiều cửa hàng khác nhau thuộc Công ty Xăng Dầu Phú Khánh thì có cần chứng từ thanh toán qua ngân hàng để được khấu trừ thuế GTGT không?


***Căn cứ:


–Tại Khoản 2 (đ) Điều 15 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012


–Khoản 3, Điều 15 thông tư Số: 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013


–Tại Điều 1, Khoản 10 Thông tư số 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Thông tư số 151/2014/TT-BTC


–Điều 4 Thông tư 96/2015/ TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điểm 2.31 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định những khoản chi không được trừ


= > Theo đó:


– Trường hợp: mua hàng hoá, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.


– Điều kiện để được khấu trừ thuế:Khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt ( ủy nhiệm chi), bù trừ công nợ hai bên nếu có


– Điều kiện để là chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế TNDN: Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp & Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật… Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt


= > Như vậy:


+ Hóa đơn dưới 20 triệu xuất nhiều lần trong một ngày có tổng giá trị cộng dồn >= 20 triệu


+Sẽ không được khấu trừ thuế GTGT nếu thanh toán bằng tiền mặt


+Không được tính vào chi phí hợp lý khi quyết toán thuế TNDN.


= > Như vậy:

Trung tâm kế toán thực hành Tại hà đông


+++ Giai đoạn trước 01/01/2015


–Trường hợp trong cùng một ngày, Công ty mua xăng dầu với tổng giá trị trên hai mươi triệu đồng tại nhiều cửa hàng khác nhau thuộc Công ty Xăng Dầu Phú Khánh nhưng tất cả các cửa hàng này đều là các đơn vị phụ thuộc sử dụng chung mẫu hóa đơn của Công ty Xăng dầu Phú Khánh với mã số thuế 10 số thì trường hợp này được xem là mua hàng của một nhà cung cấp duy nhất là Công ty Xăng dầu Phú Khánh và do đó Công ty chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định tại Khoản 2 (đ) Điều 15 Điều 15 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 & Điều 15 thông tư Số: 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013


–Mỗi cửa hàng bán xăng dầu trực thuộc Công ty Xăng dầu Phú Khánh chỉ được xem là một nhà cung cấp riêng biệt nếu cửa hàng đó là một chi nhánh có mã số thuế riêng (mã số chi nhánh 13 số), trực tiếp kê khai và nộp thuế GTGT riêng cho cơ quan thuế quản lý chi nhánh.


Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên

Vì vậy, đối với trường hợp của Công ty nếu các lái xe thường xuyên mua xăng dầu tại các cửa hàng khác nhau thuộc Công ty Xăng Dầu Phú Khánh, thì để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định của pháp luật về thuế GTGT nêu trên, đề nghị Công ty ký hợp đồng mua xăng dầu với Công ty Xăng Dầu Phú Khánh; căn cứ vào số liệu trên bảng kê do các lái xe mua xăng dầu tại các cửa hàng, Công ty Xăng Dầu Phú Khánh lập hóa đơn theo hướng dẫn quy định tại Khoản 2(a) điều 16 Thông tư 39/TT– BTC thay thế Khoản 2(a) Điều 14 Thông tư 64 nêu trên và Công ty thực hiện thanh toán chung tiền mua xăng dầu các cửa hàng khác nhau qua ngân hàng cho Công ty Xăng Dầu Phú Khánh.


***Chi tiết tại: Công văn số 391/TCT-CS, ngày 02/02/2015 điều kiện thanh toán qua ngân hàng để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.


+++ Giai đoạn từ 01/01/2015 trở đi


– Mục 5 Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015


5. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.


Dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại quận hà đông

Trường hợp người nộp thuế là cơ sở kinh doanh có các cửa hàng là các đơn vị phụ thuộc sử dụng chung mã số thuế và mẫu hóa đơn của cơ sở kinh doanh, trên hoá đơn có tiêu thức “Cửa hàng số” để phân biệt các cửa hàng của cơ sở kinh doanh và có đóng dấu treo của từng cửa hàng thì mỗi cửa hàng là một nhà cung cấp.”


= >Như vậy:


–Trường hợp này các cây xăng (đơn vị phụ thuộc dùng chung mẫu hóa đơn với công ty, cùng 1 mã số thuế trên hóa đơn) chỉ cần đóng dầu treo của từng cửa hàng lên hóa đơn thì được xem là 1 nhà cung cấp => Nên tổng hóa đơn của các cửa hàng khác nhau dù cộng dồn những hóa đơn dưới 20 triệu trong cùng 1 ngày của có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì vẫn được kê khai và khấu trừ thuế GTGT & được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN.


–Ví Dụ: Cửa Hàng Xăng Dầu Số 1, Cửa Hàng Xăng Dầu Số 2,... các cửa hàng đóng dấu treo riêng cho từng cửa hàng


***Chi tiết: Mục 5 Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015.

dịch vụ chữ ký số tại hải phòng
[Read More...]


Phân biệt giữa xóa bỏ và hủy hóa đơn trong báo cáo sử dụng hóa đơn



– Phân biệt đâu là hủy bỏ, đâu là xóa bỏ khi khai báo sử dụng hóa đơn BC/26AC


– Hủy bỏ và xóa bỏ khi kê khai báo cáo sử dụng hóa đơn khác nhau như thế nào?


– Vậy hiểu nhứ thế nào là đúng về 2 chỉ tiêu " Xóa bỏ" và " Hủy" trong báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.



*Căn cứ:


– Điều 20 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 hướng dẫn thi hành nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ;


–Khoản 7 điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT, quản lý thuế và hóa đơn.


–Điều 29 Thông tư 39/2014/TT – BTC ngày 31/3/2014 của Bộ tài chính quy định về thủ tục hủy hóa đơn GTGT cụ thể như sau



A/ Phân biệt Xóa bỏ và hủy trong báo cáo sử dụng hóa đơn BC/26AC


**Theo đó: khi báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn BC/26AC

– Xóa bỏ chỉ tiêu [15]: là hóa đơn viết sai, sau đó gạch chéo 3 liên và vẫn lưu tại cuống hoặc đã xé khỏi cuống


+ Chưa xé khỏi cuống: không xé ra lưu tại cuống gạch chéo các liên + xuất hóa đơn khác thay thế & Khi khai báo sử dụng hóa đơn BC26/AC ghi số hóa đơn sai vào mục chỉ tiêu Xóa Bỏ [15]


+ Đã xé khỏi cuống giao khách hàng hay chưa giao khách hàng: lập biên bản thu hồi gạch chéo các liên + xuất hóa đơn khác thay thế & Khi khai báo sử dụng hóa đơn BC26/AC ghi số hóa đơn sai vào mục chỉ tiêu Xóa Bỏ [15]


=> Như vậy:Tất cả các hóa đơn viết sai dù đã xé hay chưa xé khỏi cuống, dù đã giao hay chưa giao cho khách mà phải gạch chéo, thu hồi hóa đơn thì các bạn cho hết vào cột “XÓA BỎ”


– Còn Hủy chỉ tiêu [19]:là Hoá đơn đặt in bị in sai, in trùng, in thừa, hóa đơn bị cưỡng chế hết hiệu lực … làm biên bản hủy, và thủ tục hủy bỏ thu hồi hóa đơn để hủy tại điều 29 Thông tư số 39/2014/TT-BTC. 1. Các trường hợp hủy hóa đơn:

a. Hoá đơn đặt in bị in sai, in trùng, in thừa.

Trung tâm kế toán thực hành Tại hà đông

b. Tổ chức, hộ, cá nhân có hoá đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện huỷ hoá đơn.

– Thời hạn huỷ hoá đơn chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế.

– Nếu cơ quan thuế đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng, DN phải hủy hóa đơn, chậm nhất là mười (10) ngày.


c. Các trường hợp có thông báo DN nghiệp rủi ro cao về thuế: bị khóa MST thì sẽ nằm trong danh sách theo dõi: bỏ địa điểm kinh doanh, nợ thuế quá nhiều hoặc quá lâu mà không nộp, hoặc không nộp tờ khai thuế quá lâu => cho là bỏ trốn và ra quyết định cưỡng chế tất cả những hóa đơn về sau của doanh nghiệp sẽ hết hiệu lực sử dụng phải hủy bỏ


Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên

d. Trường hợp doanh nghiệp đang áp dụng thuế GTGT trực tiếp sang khấu trừ thuế GTGT hoặc ngược lại thì những hóa đơn không còn tiếp tục sử dụng thì đều phải làm thủ tục hủy


2. Hồ sơ hủy hoá đơn gồm:

– Quyết định thành lập Hội đồng hủy hóa đơn, trừ trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh;


– Bảng kiểm kê hóa đơn cần hủy ghi chi tiết: tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng hóa đơn hủy (từ số... đến số... hoặc kê chi tiết từng số hóa đơn nếu số hóa đơn cần hủy không liên tục);


– Biên bản hủy hóa đơn;


Dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại quận cầu giấy

– Thông báo kết quả hủy hóa đơn phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng hóa đơn hủy từ số… đến số, lý do hủy, ngày giờ hủy, phương pháp hủy (mẫu số 3.11 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).


*Chú ý:


– Hồ sơ hủy hóa đơn được lưu tại tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn.


– Riêng Thông báo kết quả hủy hóa đơn được lập thành hai (02) bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày thực hiện hủy hóa đơn.

dịch vụ chữ ký số tại quận long biên
[Read More...]


Kê khai thiếu chỉ tiêu 25 trên HTKK



–Khi kê khai thuế kế toán nhầm lẫn => kê khai thiếu, sót chỉ tiêu [25] của tờ khai thuế GTGT được khấu trừ?


–Cách xử lý như thế nào? Khắc phụ ra sao? Các bước như thế nào?



***Tình huống:


+ Quý 1 em kê khai thuế GTGT xong em ghi sót chỉ tiêu 25. đã kê khai bổ sung ngay sau đó ( điều chỉnh lần thứ 1)

+ Quý 2 này khi kê khai thì có phải điền vào chỉ tiêu số [38] nữa hay không? hay là đã điều chỉnh bổ sung thì không cần ghi vào chỉ tiêu số 38 là điều chỉnh tăng số thuế được khấu trừ?


***Xử lý tình huống:


+Kê khai thuế GTGT


–Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 tại Điều 10, Khoản 5 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:


“a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.


……


–Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;”


–Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 tại Điều 10, Khoản 5, Điểm b quy định về hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:


“b) Hồ sơ khai bổ sung


– Tờ khai thuế của kỳ tính thuế bị sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh;


– Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này (trong trường hợp khai bổ sung, điều chỉnh có phát sinh chênh lệch tiền thuế);


– Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh.”


= = >Theo đó: bên bạn kê khai sai thông tin quyết toán thì kê khai KHBS để điều chỉnh trước ngày có biên bản quyết định thanh kiểm tra tại DN, sau ngày có quyết định thanh kiểm tra tại DN thì mọi điều chỉnh không có hiệu lực trừ khi họ ký dời ngày biên bản

Trung tâm kế toán thực hành Tại hà đông


–Nếu phát hiện kê khai sai thì nộp bổ sung lần thứ 2 thì lần cuối cùng là bản nộp chính thức: Ví dụ hạn nộp kê khai thuế quý 1/2017 là ngày 30/04/2017 ngày 15/4/2017 doanh nghiệp nộp tờ khai quý 01/2017 nhưng phát hiện sai nên kế toán nộp lại vào ngày 20/4/2017 vậy bản chính thức sẽ là bản ngày 20/4/2017 bản trước đó ngày 15/4/2017 bị hủy bỏ


–Nếu phát hiện sai tại quý nào thì sẽ khai/nộp bổ sung trực tiếp cho quý đó và giá trị chênh lệch sau khi khai bổ sung sẽ đưa vào để làm tăng giảm tại chỉ tiêu [37]/[38] trên tờ khai kỳ hiện tại. Không được sửa lại chỉ tiêu [22] quý hiện tại phát hiện sai sót theo chỉ tiêu [43] của tờ khai bổ sung

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà đông


–Note ghi chú kỳ phát hiện kê khai sai có điều chỉnh vào chỉ tiêu [37]/[38]


+Bước 01: lập KHBS quý 01/2015 điền bổ sung vào chỉ tiêu [25] của tờ khai


–Ghi chú rõ ràng nội dung sai sót để sau giải trình thuế quyết toán


–Nhớ ghi chú kỳ phát hiện kê khai sai và điều chỉnh để tránh khi quyết toán thuế cán bộ thuế thường hay hỏi khi kê khai phát hiện sai điều chỉnh kỳ nào? Vì thời gian dài qua nhiều năm mới quyết toán nên chúng ta sẽ rất hay quên


+Bước 2:


**Trường hợp 01: Quý 01/2017 phát sinh thuế GTGT được khấu trừ chỉ tiêu [43] mặc dù kê khai sai thiếu chỉ tiêu [25]


Tại tờ khai chính thức quý 02/2017: chỉ tiêu [22] quý 2 = chỉ tiêu [43] Tờ khai chính thức quý 01/2017 sai giữ nguyên không đổi, tuyệt đối không sửa số dư chuyển sang kỳ hiện tại [22]


Dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại quận cầu giấy

– Nhập số tiền sai sót kê khai sai [25] vào chỉ tiêu [38] tăng số thuế được khấu trừ tại quý 02/2017


**Trường hợp 02: quý 01/2017 phát sinh thuế GTGT phải nộp chỉ tiêu [40]>0 mặc dù kê khai sai thiếu chỉ tiêu [25] nếu có kê vào cũng vẫn phải nộp


–Tại tờ khai chính thức quý 02/2017: chỉ tiêu [22] quý 2 = chì tiêu [43] = 0


–Không cần điểu chỉnh chỉ tiêu [37], [38] = 0


*Căn cứ tại: Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013.

dịch vụ chữ ký số tại hải dương
[Read More...]


Cưỡng chế hoá đơn



 Căn cứ:

– Công văn 1695/TCT-QLN được ban hành vào ngày 22/4/2016 sử dụng hóa đơn lẻ 2016



*Theo đó:

– Trường hợp đang áp dụng biện pháp cưỡng chế thông báo hóa đơn không có giá trị sử dụng thì Cục Thuế tiếp tục cho người nộp thuế sử dụng từng hóa đơn lẻ nếu người nộp thuế thực hiện các việc sau:

Trung tâm kế toán thực hành Tại hà đông

– Có văn bản đề nghị sử dụng từng hóa đơn lẻ cho từng lô hàng, hạng mục công trình hoàn thành để có nguồn thanh toán tiền lương công nhân, thanh toán các khoản chi phí đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục.

– Có văn bản cam kết thực hiện nộp ngay toàn bộ số thuế phát sinh trên hóa đơn lẻ được sử dụng và nộp một phần tiền thuế nợ ít nhất bằng 15% doanh thu trên hóa đơn được sử dụng.


Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên

Nay tăng lên là:


– Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện tiếp tục cho người nộp thuế sử dụng từng hóa đơn lẻ với điều kiện người nộp thuế có văn bản cam kết thực hiện nộp ngay 18% doanh thu trên hóa đơn lẻ được sử dụng vào ngân sách nhà nước.

Dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại quận long biên

– Trong một số trường hợp đặc thù thì Cục trưởng Cục Thuế xem xét thực tế để cho phép người nộp thuế đề nghị một lần nhưng được sử dụng nhiều hóa đơn.

– Nếu người nộp thuế vi phạm cam kết thì cơ quan thuế dừng ngay việc sử dụng hóa đơn lẻ của người nộp thuế.

dịch vụ chữ ký số tại quận long biên
[Read More...]


Thuế TNDN tạm tính



1. Doanh nghiệp có phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính nữa không? Thủ tục và hồ sơ cần những gì?


2. Nếu nộp chậm tiền thuế TNDN tạm tính so với quyết toán thuế TNDN năm thì mức phạt là bao nhiêu?


3. Việc kê khai và nộp tiền được chế tài ở văn bản pháp lý nào?



*Căn cứ:

–Tại điều 17 Thông tư 151/2014/TT-BTC của Bộ tài chính thì kể từ ngày 15/11/2014 (Tức là quý 4/2014): Doanh nghiệp không cần phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính quý nữa mà chỉ nộp tiền thuế TNDN tạm tính quý nếu có phát sinh, cụ thể như sau:


Theo đó, các quy định về kê khai thuế GTGT, TNDN đã được thay đổi như sau:


–Về thuế GTGT:

+ Tăng mức doanh thu của năm trước liền kề để xác định đối tượng kê khai thuế theo quý lên thành 50 tỷ đồng trở xuống thay vì 20 tỷ đồng như quy định cũ.

+ Trước đây, người nộp thuế mới bắt đầu sản xuất, kinh doanh thực hiện kê khai thuế theo tháng thì bây giờ thực hiện kê khai thuế theo quý.


– Về thuế TNDN: DN phải thực hiện tạm nộp số thuế TNDN của quý chậm nhất vào ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế, và không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính hàng quý.


= > Thông tư 151 có hiệu lực thi hành từ ngày 15/11/2014. Do đó, doanh nghiệp vẫn phải nộp tờ khai tạm tính thuế TNDN quý III/2014.


– Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, Doanh nghiệp thực hiện tạm nộp số tiền thuế TNDN của quý chậm nhất vào ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.


– Doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính hàng quý. Bắt đầu từ quý 01/2015 trở đi

*Chú ý:


1. Nếu TỔNG số thuế tạm nộp (tức là các quý) thấp hơn số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán từ 20% trở lên thì DN phải nộp tiền chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số thuế tạm nộp với số thuế phải nộp theo quyết toán. Tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý 4 đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.


2. Đối với số thuế TNDN tạm nộp theo quý thấp hơn số thuế phải nộp theo quyết toán dưới 20% mà DN chậm nộp so với thời hạn quy định (thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm) thì tính tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.


*Ví dụ 1:

– Năm 2015, Công ty TNHH Chu Đình Xinh đã tạm nộp thuế TNDN là 80 triệu đồng.

– Khi quyết toán năm, số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán là 110 triệu đồng, tăng 30 triệu đồng.

=> Như vậy: 20% của số phải nộp theo quyết toán là: 110 x 20% = 22 triệu đồng.

– Phần chênh lệch từ 20% trở lên có giá trị là: 30 triệu – 22 triệu = 8 triệu đồng.


*Kết luận:

– Công ty phải nộp số thuế còn phải nộp sau quyết toán là 30 triệu đồng

– Đồng thời, Công ty bị tính tiền chậm nộp đối với số thuế chênh lệch từ 20% trở lên (là 8 triệu đồng) tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý 4 (từ ngày 31/1/2016) đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu.

– Số thuế chênh lệch còn lại (là 30 – 8 = 22 triệu đồng) mà C ty chậm nộp thì bị tính tiền chậm nộp từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ quyết toán (từ ngày 1/4/2016) đến ngày thực nộp số thuế này.

– Nếu trong năm 2017, cơ quan thuế thực hiện thanh tra thuế và phát hiện số thuế TNDN phải nộp của kỳ tính thuế năm 2015 là 160 triệu đồng (tăng 50 triệu đồng so với số thuế phải nộp đã khai trong hồ sơ quyết toán).= > Đối với số thuế tăng thêm qua thanh tra, thì DN bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định, trong đó tiền thuế tăng thêm 50 triệu đồng này sẽ tính tiền chậm nộp (kể từ ngày 1/4/2016 đến ngày thực nộp số thuế này), không tách riêng phần chênh lệch vượt từ 20% trở lên đối với số thuế tăng thêm này.

*Ví dụ 2:

– Năm 2016, Công ty TNHH Chu Đình Xinh đã tạm nộp thuế TNDN là 80 triệu đồng.

– Khi quyết toán năm, số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán là 70 triệu đồng.

– Thì số thuế nộp thừa là 10 triệu đồng sẽ được coi như số thuế tạm nộp của năm kế tiếp hoặc được hoàn thuế theo quy định.


1. Doanh nghiệp có phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính nữa không? Thủ tục và hồ sơ cần những gì?


2. Nếu nộp chậm tiền thuế TNDN tạm tính so với quyết toán thuế TNDN năm thì mức phạt là bao nhiêu?


3. Việc kê khai và nộp tiền được chế tài ở văn bản pháp lý nào?


*Căn cứ:

–Tại điều 17 Thông tư 151/2014/TT-BTC của Bộ tài chính thì kể từ ngày 15/11/2014 (Tức là quý 4/2014): Doanh nghiệp không cần phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính quý nữa mà chỉ nộp tiền thuế TNDN tạm tính quý nếu có phát sinh, cụ thể như sau:


Theo đó, các quy định về kê khai thuế GTGT, TNDN đã được thay đổi như sau:


–Về thuế GTGT:

+ Tăng mức doanh thu của năm trước liền kề để xác định đối tượng kê khai thuế theo quý lên thành 50 tỷ đồng trở xuống thay vì 20 tỷ đồng như quy định cũ.

+ Trước đây, người nộp thuế mới bắt đầu sản xuất, kinh doanh thực hiện kê khai thuế theo tháng thì bây giờ thực hiện kê khai thuế theo quý.


– Về thuế TNDN: DN phải thực hiện tạm nộp số thuế TNDN của quý chậm nhất vào ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế, và không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính hàng quý.


= > Thông tư 151 có hiệu lực thi hành từ ngày 15/11/2014. Do đó, doanh nghiệp vẫn phải nộp tờ khai tạm tính thuế TNDN quý III/2014.

Trung tâm kế toán thực hành Tại bắc ninh


– Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, Doanh nghiệp thực hiện tạm nộp số tiền thuế TNDN của quý chậm nhất vào ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.


– Doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính hàng quý. Bắt đầu từ quý 01/2015 trở đi

*Chú ý:


1. Nếu TỔNG số thuế tạm nộp (tức là các quý) thấp hơn số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán từ 20% trở lên thì DN phải nộp tiền chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số thuế tạm nộp với số thuế phải nộp theo quyết toán. Tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý 4 đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.


2. Đối với số thuế TNDN tạm nộp theo quý thấp hơn số thuế phải nộp theo quyết toán dưới 20% mà DN chậm nộp so với thời hạn quy định (thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm) thì tính tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.


*Ví dụ 1:

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà đông

– Năm 2015, Công ty TNHH Chu Đình Xinh đã tạm nộp thuế TNDN là 80 triệu đồng.

– Khi quyết toán năm, số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán là 110 triệu đồng, tăng 30 triệu đồng.

=> Như vậy: 20% của số phải nộp theo quyết toán là: 110 x 20% = 22 triệu đồng.

– Phần chênh lệch từ 20% trở lên có giá trị là: 30 triệu – 22 triệu = 8 triệu đồng.


*Kết luận:

– Công ty phải nộp số thuế còn phải nộp sau quyết toán là 30 triệu đồng

– Đồng thời, Công ty bị tính tiền chậm nộp đối với số thuế chênh lệch từ 20% trở lên (là 8 triệu đồng) tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý 4 (từ ngày 31/1/2016) đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu.

– Số thuế chênh lệch còn lại (là 30 – 8 = 22 triệu đồng) mà C ty chậm nộp thì bị tính tiền chậm nộp từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ quyết toán (từ ngày 1/4/2016) đến ngày thực nộp số thuế này.

Dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại quận cầu giấy

– Nếu trong năm 2017, cơ quan thuế thực hiện thanh tra thuế và phát hiện số thuế TNDN phải nộp của kỳ tính thuế năm 2015 là 160 triệu đồng (tăng 50 triệu đồng so với số thuế phải nộp đã khai trong hồ sơ quyết toán).= > Đối với số thuế tăng thêm qua thanh tra, thì DN bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định, trong đó tiền thuế tăng thêm 50 triệu đồng này sẽ tính tiền chậm nộp (kể từ ngày 1/4/2016 đến ngày thực nộp số thuế này), không tách riêng phần chênh lệch vượt từ 20% trở lên đối với số thuế tăng thêm này.

*Ví dụ 2:

– Năm 2016, Công ty TNHH Chu Đình Xinh đã tạm nộp thuế TNDN là 80 triệu đồng.

– Khi quyết toán năm, số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán là 70 triệu đồng.

– Thì số thuế nộp thừa là 10 triệu đồng sẽ được coi như số thuế tạm nộp của năm kế tiếp hoặc được hoàn thuế theo quy định.

dịch vụ chữ ký số tại quận long biên
[Read More...]


Thuế TNCN và BHXH năm 2018



– Những thay đổi về thuế thu nhập Cá nhân và bảo hiểm năm 2018 như thế nào đối với hợp đồng lao động trên 3 tháng và dưới 3 tháng?



*** Căn cứ:


– Điều 16 khoản 2 Bộ Luật Lao Động số 10/2012/QH13


– Điều 2 khoản a, b Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13


– Điều 1, Khoản 6. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 Luật bảo hiểm y tế số 46/2014/QH13


– Điều 43 Luật việc làm số 38/2013/QH13


– Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN)


– Thông tư 92/2015/TT-BTC tại Điều 21, Khoản 1 Sửa đổi, bổ sung tiết a.3 điểm a khoản 1 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC


++++Ký HĐLĐ dưới 03 tháng:


– Trường hợp 01:


++ Thuế TNCN: Trả lương dưới 2 triệu: Không phải khấu trừ tại nguồn 10% , Quyết toán thuế TNCN như bình thường: Phụ lục PL 05-2/BK-TNCN: Cá nhân lao động thời vụ dưới 03 tháng hoặc cá nhân không cư trú, không ký hợp đồng lao động kê khai phụ lục này theo biểu thuế toàn phần & đồng thời không được ủy quyền quyết toán thay


++ Hồ sơ: Chứng minh nhân dân, hợp đồng lao động, bảng lương, chấm công, chứng từ chi tiền…ký tá đầy đủ


++ Bảo Hiểm: không phải đóng BHXH nếu làm dưới 01 tháng


– Trường hợp 02:


++ Thuế TNCN: Trả lương trên >= 02 triệu: Khấu trừ tại nguồn 10% thuế TNCN / Tổng thu nhập nhận được (nếu không có MST TNCN hoặc có thu nhập 02 nơi tại thời điểm phát sinh chi trả thu nhập) không được giảm trừ: bản thân, tiền cơm…, Quyết toán thuế TNCN như bình thường: Phụ lục PL 05-2/BK-TNCN: Cá nhân lao động thời vụ dưới 03 tháng hoặc cá nhân không cư trú, không ký hợp đồng lao động kê khai phụ lục này theo biểu thuế toàn phần & đồng thời không được ủy quyền quyết toán thay


++ Hồ sơ: Chứng minh nhân dân, hợp đồng lao động, bảng lương, chấm công, chứng từ chi tiền, chứng từ khấu trừ thuế TNCN, chứng từ nộp thuế…ký tá đầy đủ


++ Trường hợp: cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế (108 triệu đồng/ năm) thì cá nhân có thu nhập làm cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN ban hành kèm theo thông tư số 92/2015/TT-BTC tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.


***Chú ý về mẫu: Cam kết 02/CK-TNCN


– Mức khấu trừ 10% áp dụng cho cả đối tượng có mã số thuế TNCN và chưa có MST.


– Cá nhân làm Cam kết 02/CK-TNCN theo hướng dẫn tại Điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời Điểm cam kết”.


– Cá nhân chỉ phát sinh thu nhập duy nhất tại thời điểm phát sinh thu nhập dưới 03 tháng tại doanh nghiệp tức chỉ duy nhất tại 01 doanh nghiệp không làm nơi thứ 02 (Ví dụ tại tháng 1 – 3/2017 Cá nhân A chỉ làm duy nhất cho Công ty A và chỉ phát sinh thu nhập doanh nghiệp không phát sinh thu nhập nơi thứ 02 = > Thuộc đối tượng được làm Cam kết 02/CK-TNCN và không phải khấu trừ 10% TNCN trước khi chi trả cho dù sang các tháng còn lại trong năm cá nhân A có thể làm ở các Công Ty B, C, D)


– Nếu cá nhân đó có thu nhập 2 trở lên nơi tại thời điểm phát sinh thu nhập thì: Không được làm cam kết và phải khấu trừ 10%.(Ví dụ tại tháng 1 – 3/2017 Cá nhân A vừa làm cho Công ty A và Công ty B phát sinh thu nhập 02 nơi => Thuộc đối tượng phải khấu trừ 10% TNCN trước khi chi trả)


++ Bảo Hiểm: không phải đóng BHXH nếu làm dưới 01 tháng




++++Ký HĐLĐ trên 03 tháng:


– Trường hợp 01:


++ Thuế TNCN: Trả lương dưới 9 triệu: Không khấu trừ tại nguồn 10% tính thuế TNCN mà được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần, Quyết toán thuế TNCN như bình thường: Kê khai PL 05-1/BK-TNCN: Trường hợp cá nhân cư trú ký Hợp đồg trên 03 tháng thì kê khai vào phụ lục này theo biểu thuế lỹ tiến. Áp dụng cho HĐLĐ trên 3 tháng và kể cả lao động thời vụ dưới 12 tháng hoặc hợp đồng theo mùa vụ với người lao động dưới 3 tháng nhưng trong năm tài chính Công ty ký nhiều lần không liên tục (chỉ ký khi có nhu cầu), cả năm cá nhân đó có tổng thời gian lao động tại đơn vị từ 3 tháng đến dưới 12 tháng & được ủy quyền quyết toán thay -- > nếu có thu nhập 2 nơi thì : Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồngđã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nếu cá nhân không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.


++ Thuế TNCN= 0


++ Bảo Hiểm: Tham gia BHXH


– Trường hợp 02:


++ Thuế TNCN: Trả lương trên 9 triệu: Không khấu trừ tại nguồn 10% tính thuế TNCN mà được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần, Quyết toán thuế TNCN như bình thường: Kê khai PL 05-1/BK-TNCN: Trường hợp cá nhân cư trú ký Hợp đồg trên 03 tháng thì kê khai vào phụ lục này theo biểu thuế lỹ tiến. Áp dụng cho HĐLĐ trên 3 tháng và kể cả lao động thời vụ dưới 12 tháng hoặc hợp đồng theo mùa vụ với người lao động dưới 3 tháng nhưng trong năm tài chính Công ty ký nhiều lần không liên tục (chỉ ký khi có nhu cầu), cả năm cá nhân đó có tổng thời gian lao động tại đơn vị từ 3 tháng đến dưới 12 tháng & được ủy quyền quyết toán thay -- > nếu có thu nhập 2 nơi thì : Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồngđã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nếu cá nhân không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.


++ Hồ sơ: Hồ sơ lao động : sổ hộ khẩu, Bằng cấp, chứng chỉ,Sơ yếu lý lịch... Giấy tờ khác… Chứng minh nhân dân, hợp đồng lao động, bảng lương, chấm công, chứng từ chi tiền, chứng từ khấu trừ thuế TNCN, chứng từ nộp thuế…ký tá đầy đủ


++ Thuế TNCN: tính theo biểu lũy tiến từng phần sau khi giảm trừ gia cảnh và gia cảnh phụ thuộc nếu có


++ Bảo Hiểm: Tham gia BHXH


+++ Chú ý: Mức giảm trừ gia cảnh cho hợp đồng lao động trên 3 tháng


Mức giảm trừ gia cảnh: Các khoản giảm trừ trên là số tiền được trừ trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.


1. Bản thân: 9 triệu đồng/ tháng; 108 triệu đồng/ năm;


2. Người phụ thuộc: 3,6 triệu đồng/ tháng/mỗi người phụ thuộc.


3. Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.


4. Nếu trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế.


5. Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu đã đăng ký thuế và được cấp mã số nếu. Nếu người nộp thuế chưa có mã số thuế thì không được giảm trừ cho người phụ thuộc. Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế (Nếu vợ hoặc chồng có con nhỏ thì chỉ được chọn 1 trong 2 người để được hưởng giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc)


6. Khoản 5 Điều 6 Thông tư 95/2016/TT-BTC quy định: “Cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và đăng ký thuế cho người phụ thuộc của cá nhân một lần trong năm chậm nhất là 10 ngày làm việc trước thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng năm”.


7. Trường hợp người nộp thuế ký hợp đồng lao động trên ba tháng ở hai nơi thì người nộp thuế được phép giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một cơ quan chi trả thu nhập và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại cơ quan chi trả thu nhập khác.


Tư Mắt Kíếng

Tư Mắt Kíếng

Trung tâm kế toán thực hành Tại từ liêm

Member

Hội viên mới

7/7/18

#2

I) Theo điểm 2 khoản 5 điều 1 của Nghị Định 88/2015/NĐ-CP ngày 7/10/2015


2) Phạt tiền từ 2 trđ đến 5 trđ đối với người sử dụng lao động có các hành vi sau đây:


a)….


b) Thử việc quá thời hạn quy định.


c)…..



II) Theo điều 27 bộ luật lao động – luật số 10/2012/QH13


Quy định về thời gian thử việc


- Không quá 60 ngày đối với các công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỷ thuật từ Cao Đẳng trở lên.



III) Theo điểm i Khoản 1 điều 25 của Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính


Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế


…………


1. Khấu trừ thuế.

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

...

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác


Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà đông

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.


Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại quận tại từ liêm


Thế thì kết luận như thế này:


Khi một Kế toán trưởng nhận việc ở 1 Cty mới:


1) Hợp đồng thử việc không thể qua 60 ngày, vì HĐ thử việc của KTT quá 60 ngày thi phạt

2) Lương của KTT là 15 trđ / tháng => lương thử việc = 85% x 15 trđ = 12,75 trđ : > 2 trđ và nếu tính lương bình quân sẽ > 108 trđ/năm và không có kê khai phụ thuộc.

3) Hợp đồng lao động dưới 3 tháng thì phải khấu trừ thuế TNCN 10%


Hợp đồng lao động dưới 3 tháng thì khấu trừ thuế TNCN 10%, nhưng luật LĐ không cho ký quá 60 ngày trong thời gian thử việc :

Có phải 1 người làm việc chuyên môn cao từ cao đẳng trở lên có lương cao khi thử việc bắt buộc phải khấu trừ 10% theo thu nhập vãng lai trong thời gian thử việc, không được khấu trừ theo khung lũy tiến.


Bắt buộc vì không chạy được, không né được và không tránh được

dịch vụ chữ ký số tại hải dương
[Read More...]


Kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc theo quý



–Doanh nghiệp mới thành lập hay đã thành lập xác định kỳ kê khai tháng hay quý như thế nào?


–Căn cứ văn bản hướng dẫn nào?



***Căn cứ:


1.Công văn Số: 8355/BTC-TCT , ngày 28 tháng 06 năm 2013 hướng dẫn về Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế


2.Điều 15 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 hướng dẫn thi hành nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, Chi cục Thuế quận Đống Đa hướng dẫn một số nội dung liên quan đến cách xác định phương pháp kê khai thuế thuế GTGT theo quí hoặc tháng kỳ năm 2017-2019 như sau:


1.Đối tượng kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc theo quí:


–Khai thuế theo Quý: áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống


–Khai thuế theo Tháng: Trường hợp người nộp thuế có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề trên 50 tỷ đồng thì kê khai thuế GTGT theo tháng


++ Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý.


++Trường hợp người nộp thuế đủ điều kiện và thuộc đối tượng khai thuế GTGT theo quý muốn chuyển sang khai thuế theo tháng thì gửi thông báo (theo Mẫu số 07/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là cùng với thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT của tháng đầu tiên của năm bắt đầu khai thuế GTGT theo tháng.


++ Việc thực hiện khai thuế theo quý hay theo tháng được ổn định trọn năm dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm.


++Trường hợp NNT thuộc đối tượng kê khai thuế GTGT theo quí nhưng đã nộp mẫu 07/GTGT đăng ký khai thuế GTGT theo tháng thì tiếp tục thực hiện kê khai theo tháng ( trừ trường hợp NNT có nhu cầu đăng ký lại)


Lưu ý: Đề nghị Người nộp thuế không nộp cùng một thời điểm các hồ sơ khai thuế GTGT tháng và hồ sơ khai quý (Tờ khai quý chứa tháng đã nộp).


2.Cách xác định doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ năm trước liền kề làm điều kiện xác định đối tượng khai thuế giá trị gia tăng theo quý


–Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là Tổng doanh thu trên các Tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch (bao gồm cả doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng và doanh thu không chịu thuế giá trị gia tăng)


–Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính cho đơn vị trực thuộc thì doanh thu bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị trực thuộc.


3.Một số trường hợp cụ thể được hướng dẫn như sau:


Trường hợp 1:Đối với các doanh nghiệp được lập trước ngày 15/11/2014, chu kỳ ổn định đầu tiên được xác định tính kể từ ngày 01/10/2014 đến hết ngày 31/12/2016, phương pháp kê khai thuế GTGT quý hoặc tháng kỳ năm 2017-2019 được xác định dựa trên doanh thu hoạt động của NNT năm 2016.


Trường hợp 2: Đối với các doanh nghiệp được lập từ ngày 15/11/2014 đến ngày 31/01/2015 (năm 2015 hoạt động đủ 12 tháng), phương pháp kê khai thuế GTGT quý hoặc tháng kỳ năm 2016-2018 được xác định dựa trên doanh thu hoạt động của NNT năm 2015.


Trường hợp 3: Đối với các doanh nghiệp được lập từ ngày 01/02/2015 đến ngày 31/01/2016(năm 2016 hoạt động đủ 12 tháng) thì năm 2015,2016 kê khai thuế GTGT theo quí, phương pháp kê khai thuế GTGT quí hoặc tháng kỳ năm 2017- 2019 được xác định dựa trên doanh thu hoạt động của NNT năm 2016.


Trường hợp 4:Đối với các doanh nghiệp được lập từ ngày 01/02/2016 đến ngày 31/01/2017 (năm 2017 hoạt động đủ 12 tháng) thìnăm 2016, 2017 kê khai thuế GTGT theo quí, phương pháp kê khai thuế GTGT quý hoặc tháng kỳ năm 2018-2020 được xác định dựa trên doanh thu hoạt động của NNT năm 2017.


Trường hợp 5:Doanh nghiệp A bắt đầu hoạt sản xuất kinh doanh từ tháng 01/2015 thì năm 2015 doanh nghiệp A thực hiện khai thuế GTGT theo quý. Doanh nghiệp căn cứ vào doanh thu của năm 2015 (đủ 12 tháng của năm dương lịch) để xác định năm 2016 thực hiện khai thuế tháng hay khai quý.

Trung tâm kế toán thực hành Tại từ liêm


Trường hợp 6:Doanh nghiệp B bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh từ tháng 8/2014 thì năm 2014, 2015 doanh nghiệp B thực hiện khai thuế GTGT theo quý. Doanh nghiệp căn cứ vào doanh thu của năm 2015 để xác định năm 2016 thực hiện khai thuế theo tháng hay theo quý.


Trường hợp 7:Doanh nghiệp D năm 2013 có tổng doanh thu là 57 tỷ đồng nên thực hiện khai thuế GTGT theo tháng. Doanh thu năm 2014 do doanh nghiệp kê khai (kể cả trường hợp khai bổ sung) hoặc do kiểm tra, thanh tra kết luận là 48 tỷ đồng thì doanh nghiệp D vẫn thực hiện khai thuế GTGT theo tháng đến hết năm 2016. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.


Trường hợp 8:Doanh nghiệp E năm 2013 có tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT là 47 tỷ đồng nên thuộc diện khai thuế GTGT theo quý từ ngày 01/10/2014. Năm 2015, cơ quan thuế thanh tra kết luận doanh thu tính thuế GTGT của năm 2013 tăng thêm 5 tỷ đồng so với số liệu kê khai là 52 tỷ đồng, thì năm 2016 doanh nghiệp E thực hiện khai thuế GTGT theo tháng. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.


Trường hợp 9:Doanh nghiệp G năm 2013 có tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT là 47 tỷ đồng nên thuộc diện khai thuế GTGT theo quý từ ngày 01/10/2014. Năm 2015, Doanh nghiệp G tự khai bổ sung doanh thu tính thuế GTGT của năm 2013 tăng thêm 5 tỷ so với số liệu kê khai là 52 tỷ, thì năm 2016 doanh nghiệp G thực hiện khai thuế GTGT theo tháng. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà đông


Trường hợp 10:Trường hợpdoanh nghiệp thành lập trong năm 2013 có hoạt động sản xuất kinh doanh chưa đủ 12 tháng trong năm dương lịch hoặc doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2014 thì từ ngày 01/10/2014 doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý.


- Trường hợp Công ty thành lập từ tháng 06/2014 thì từ ngày 01/10/2014 công ty thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý.


- Trường hợp từ 1/10/2014 công ty đã thực hiện kê khai thuế GTGT theo tháng thì công ty được lựa chọn:


+ Tiếp tục khai thuế GTGT theo tháng đến hết tháng 12/2014 và từ quý I/2015 công ty thực hiện khai thuế GTGT theo quý.

Dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại quận thanh xuân


+ Hoặc công ty thực hiện khai thuế GTGT theo quý từ quý IV/2014. Đối với hồ sơ khai thuế GTGT của tháng 10, tháng 11/2014 đơn vị có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc đề nghị hủy bỏ hồ sơ khai thuế GTGT tháng 10, tháng 11/2014 đã nộp.


- Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng theo năm dương lịch thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý.


***Công văn: Số: 2573TB/CCT-KK KTT & TH ngày 10/2/2017




–Công văn 5878/TCT-CS ngày 27/12/2014 chính sách thuế giá trị gia tăng

dịch vụ chữ ký số tại hải dương
[Read More...]


Hoá đơn dịch vụ vận tải hàng hoá



– Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực vận tải thì có thể lập hóa đơn vào ngày cuối cùng của tháng hay không? Tức là Hoá đơn dịch vụ vận tải hàng hoá có được xuất cuối tháng 1 lần cho khách hàng hay không?



***Căn cứ:


– Tại Điểm a, Khoản 2, Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hướng dẫn:


“2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn


a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn

Trung tâm kế toán thực hành Tại hải phòng


– Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.


– Trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho người mua thường xuyên là tổ chức, cá nhân kinh doanh; cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, ngày lập hóa đơn thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa hai bên kèm bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của hai bên, nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động mua bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ...”


= > Theo đó tại: Công văn số 15606/BTC-TCT ngày 18/10/2014 của Bộ Tài chính về việc lập hóa đơn đối với dịch vụ giao nhận, vận tải hàng hóa.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà đông


“Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực vận tải, giao nhận hàng hóa cung ứng dịch vụ vận tải, giao nhận hàng hóa cho người mua thường xuyên là tổ chức, cá nhân kinh doanh có thể lập hóa đơn vào ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động cung ứng dịch vụ kèm theo bảng kê chi tiết số lượng giao nhận, vận tải hàng hóa trong tháng phát sinh hoạt động cung ứng dịch vụ.


Doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu ghi trên hóa đơn và bảng kê chi tiết.”


Trường hợp hồ sơ hoàn thuế của Công ty TNHH Sunico có hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào của dịch vụ thuê ngoài (thuê đầu kéo) từ Công ty TNHH Tốc Độ và giữa hai Công ty:


Có hợp đồng thống nhất việc lập hóa đơn vào cuối mỗi tháng trên cơ sở tổng hợp các lần thuê container đóng hàng phát sinh trong tháng

Dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại quận cầu giấy

Đồng thời đáp ứng đầy đủ các quy định về khấu trừ, hoàn thuế theo quy định của pháp luật thì Công ty được khấu trừ, hoàn thuế đối với các hóa đơn giá trị gia tăng nêu trên.

*** Chi tiết tại :


– Công văn số 15606/BTC-TCT ngày 18/10/2014 của Bộ Tài chính về việc lập hóa đơn đối với dịch vụ giao nhận, vận tải hàng hóa.


– Công văn số 1772/TCT-KK ngày 28/4/2016 của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hóa đơn đầu vào dịch vụ vận tải.

dịch vụ chữ ký số tại quận long biên
[Read More...]


Xử lý hóa đơn xuất bị sai



– Doanh nghiệp trong quá trình giao dịch hai bên đã xuất hóa đơn? Nhưng sau đó phát hiện là đã lâp sai thì bên Bán và bên Mua xử lý ntn?


– Vậy doanh nghiệp cần phải làm gì? Tủ tục ra sao? Được quy định ở văn bản pháp lý nào?



***Căn cứ:


– Điều 20 khoản 1,2,3 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 hướng dẫn 51/2010/NĐ-CP 04/2014/NĐ-CP hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ


– Khoản 7 Điều 3 của thông tư 26/2015/TT-BTC (Sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC) về thuế GTGT, quản lý thuế và hóa đơn


*Một: nếu đã khai báo thuế


+Thông tư 39/2014/TT – BTC thay thế Thông tư 64/2013/TT – BTC:


–Sai mã số thuế, số lượng đơn giá, thành tiền, thuế, tổng cộng tiền hàng, số tiền bằng chử, ngày tháng, nội dung hàng hóa…


–Biên bản điều chỉnh


Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà đông

–Xuất hóa đơn điều chỉnh


= > Như vậy: Trường hợp hóa đơn lập sai MST, nội dung hàng hóa, đơn vị tính đơn giá, thành tiền, thuế suất và tiền thuế… thì các bên: Lập biên bản điều chỉnh và Xuất hóa đơn điều chỉnh, các chỉ tiêu khác không thay đổi ghạch chéo


+Thông tư 26/2015/TT – BTChướng dẫn nội dung về thuế GTGT, quản lý thuế và hóa đơn


–Sai địa chỉ, tên DN, nội dùng hàng hóa (chú ý giá trị nhỏ có thể chấp nhận bỏ qua, nếu giá trị lớn để an toàn bắt buộc = > Xuất hóa đơn điểu chỉnh cho an toàn)


–Biên bản điều chỉnh


Dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại quận cầu giấy

= > Như vậy:Trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua và các chỉ tiêu khác đúng: tên hàng hóa, số lượng, đơn giá , thành tiền và thuế suất + tiền thuế …. thì các bên: Lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh.


*Hai: nếu chưa khai báo thuế


–Lập biên bản thu hồi hóa đơn sai


–Hóa đơn này bên Bán khi báo cáo sử dụng hóa đơn BC26/AC kê vào mục Xóa bỏ [15]


–Bên Bán Xuất hóa đơn khác thay thế hóa đơn sai


***Căn cứ pháp lý theo:Điều 20 của Thông tư 39/2014/TT–BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 hướng dẫn 51/2010/NĐ–CP 04/2014/NĐ–CP hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ.

dịch vụ chữ ký số tại quận long biên
[Read More...]


Tạm ứng không phải xuất hóa đơn



–Tạm ứng hợp đồng có phải xuất hóa đơn hay không?


–Có ghi nhận thuế GTGT và doanh thu hay không?


– Về thuế GTGT: Căn cứ Khoản 5 Điều 8 Chương II Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 quy định thời điểm xác định thuế GTGT:



“5. Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”


– Về hóa đơn: Căn cứ điểm a Khoản 2 Điều 16 Chương III Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của chính phủ quy định tiêu thức “ngày tháng năm” lập hóa đơn:


“Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng; lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”


– Về Thuế TNDN:


*Căn cứ:Thông tư 96/2015/TT-BTC Hướng dẫn về thuế TNDN tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP


Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:



Căn cứ: Thông tư Số: 78/2014/TT-BTC Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2014Hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp


Điều 5. Doanh thu


2.Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:


m) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu.


– Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiêt bị là sô tiên từ hoạt động xây dựng, lăp đặt bao gôm cả giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.


– Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.


*Như vậy:

Trung tâm kế toán thực hành Tại thanh xuân


– Về nguyên tắc: Công ty không phải xuất hoá đơn GTGT, không phải kê khai nộp thuế GTGT, thuế TNDN đối với khoản tiền tạm ứng của khách hàng cho Công ty ngay sau khi ký hợp đồng thi công xây lắp vì chưa có công trình. hạng mục công trình hoàn thành bàn giao. Mặt khác khoản tiền tạm ứng này:


+ Không được ghi nhận là doanh thu bán hàng hoá vì chưa thoả mãn 5 (năm) điều kiện để xác định doanh thu bán hàng hoá.


+ Và cũng không được hạch toán vào TK 3387 - Doanh thu nhận trước - vì theo phần giải thích nội dung TK 3387 thì: “... Không hạch toán vào tài khoản này số tiền nhận trước của người mua mà đơn vị chưa cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.”


++Tuy nhiên:

Dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại quận cầu giấy


Do thực tế Công ty đã xuất hoá đơn GTGT đối với khoản tiền tạm ứng của khách hàng sau khi ký hợp đồng thì có thể xử lý như sau:


+ Hoặc Công ty cùng khách hàng (chủ đầu tư) lập biên bản thu hồi hoá đơn vì đây là trường hợp hoá đơn xuất không đúng quy định, biên bản phải có đủ chữ ký xác nhận và dấu của cả hai bên. Sau khi thu hồi hoá đơn thì gạch chéo để huỷ bỏ và phải lưu đầy đủ các liên của số hoá đơn thu hồi. Cả Công ty và khách hàng (chủ đầu tư) phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoá đơn huỷ bỏ này.


Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thanh xuân

+ Trường hợp Công ty không thu hồi lại được hoá đơn thì Công ty có thể hạch toán vào TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và đề nghị Công ty kê khai nộp thuế GTGT, nộp thuế TNDN trên khoản tiền tạm ứng đã nhận này. Khi công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành bàn giao, nếu quyết toán có chênh lệch thì Công ty phải xuất hoá đơn bổ sung và kê khai nộp bổ sung thuế GTGT, thuế TNDN của công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành.


*Chi tiết tại: Công văn số 3178 TCT/NV6 ngày 01/09/2003 của Tổng cục Thuế về việc hạch toán tiền ứng trước.

dịch vụ chữ ký số tại hưng yên
[Read More...]


Chi phí Công trình giao khoán



Doanh nghiệp nhận thi công công trình rùi giao khoán lại cho đơn vị khác:



– Hạch toán như thế nào?


– Có cần tách chi phí ra hay không?


*Phần 01: Về mặt kế toán


*Cách 01: tách được 2 chi phí riêng biệt khi xuất trên hóa đơn hoặc hợp đồng thì


– Nợ TK 622,621,623, 1331/ Có TK 331


Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thanh xuân

– Nợ TK 154/ Có TK 622,621,623


Note: dạng này thường gặp công ty lớn chỉ giao khoán 01 phần giá trị công trình và phải giải trình với kiểm toán và thuế nên làm kiểu này


* Cách 02: do đã giao khoán toàn bộ công trình


– Một: Nợ TK 154*,1331/ Có TK 331: Nếu giao khoán trọn gói toàn bộ


– Hai: Nợ TK 627,1331/ Có TK 331: Nếu giao khoán chung

Dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại quận thanh xuân


– Nợ TK 154/ Có TK 627


Note: Dùng cho giao khoán một phần công việc rất nhỏ


*Phần 02: Về mặt thuế: đưa vào tài khoản nào không quan trọng miễn sao giải trình đúng chi phí theo dự toán công trình theo định mức phù hợp của dự toán là OK

Trung tâm kế toán thực hành Tại từ liêm



*Phần 03: Về mặt thủ tục


–Hợp đồng giao khoán


–Báo giá của bên thầu phụ


–Thanh lý hợp đồng


–Biên bản nghiệm thu giao khoán


–Xác nhận khối lượng


–Bảng quyết toán khối lượng giao khoán


–Hóa đơn


–…….

dịch vụ chữ ký số tại quận long biên
[Read More...]


Công ty được kê khai thuế GTGT theo Quý. Trong Quý I



- Ngày 15/01/2016 VAT đầu vào : 50 triệu.

Ngày 16/02/2016 xuất một tờ hoá đơn VAT đầu ra :300 triệu.

Như vậy, đóng thuế VAT đầu ra : 250 triệu.

- Số tiền đi nộp thuế VAT đầu ra 250 triệu này đi nộp chỉ trong trong tháng 2.

- Hay đợi tới khi ngày 1/4(thời gian kê khai tờ khai Quý 1) thì lúc này mới kê khai, và mới đi nộp số thuế VAT phát sinh nà y(thời gian nộp 250 triệu là từ ngày 1/4 -30/4/2016?



 ***Căn cứ:


– Khoản 03 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013

Trung tâm kế toán thực hành Tại từ liêm


– Điều 16 Thông tư 151/2014/TT-BTCngày 10 tháng 10 năm 2014.


– Điều 27 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014


***Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý: chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo. Các loại hồ sơ nộp theo quý như:


– Tờ khai thuế GTGT (Dành cho doanh nghiệp mới thành lập và những doanh nghiệp có tổng doanh thu năm liền kề dưới 50 tỷ)


– Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.


– Thuế thu nhập cá nhân (Dành cho những doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo quý hoặc kê khai thuế GTGT theo tháng và có tổng số thuế khấu trừ trên 1 trong 2 tờ khai 02/KK-TNCN hay 03/KK-TNCN dưới 50 triệu đồng).

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà đông


– Bắt đầu từ quý 4 năm 2014 doanh nghiệp không phải làm tờ khai thuế TNDN tạm tính quý nữa mà chỉ cần tính ra số tiền thuế và đi nộp vào ngân sách nhà nước


+++Ví dụ: kỳ kê khai thuế GTGT theo quý của quý 4/2017 thì chúng ta có thể bắt đầu kê khai và nộp thuế từ ngày 01/01/2017 - Thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30/01/2017.


– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của tháng đầu tiên của năm dương lịch. Ví dụ như thuế Môn bài. Nhưng hiện nay các doanh nghiệp đã và đang hoạt động chỉ cần nộp tiền thuế còn tờ khai không phải nộp. Hạn nộp tiền thuế là ngày 30/1/2017


– Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Gồm có quyết toán thuế TNCN, quyết toán thuế TNDN, Báo cáo tài chính - hạn nộp báo cáo tài chính năm 2017 là ngày 31/3/2017

Dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại quận tại từ liêm


– Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm), kể từ ngày có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.


***Thời hạn nộp thuế


– Tại Điều 26 Thông tư 156/2013/TT-BTC, quy định thời hạn nộp thuế như sau:


– Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách nhà nước.


– Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp người nộp thuế tính thuế hoặc thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.


= > Theo đó: Thời hạn nộp tiền thuế là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:


– Đối với hồ sơ khai thuế theo quý, tạm tính theo quý: thời hạn nộp tiền thuế chậm nhất là ngày 30 của quý tiếp theo phát sinh nghĩa vụ nộp thuế



Như vậy hạn nộp tờ khai thuế GTGT theo quý là ngày 30/4/2016 và cũng là thời hạn nộp thuế, tính tiền chậm nộp tại chỉ tiêu phát sinh [40] trên tờ khai thuế GTGT phải nộp bắt đầu từ ngày 01/05/2016.

dịch vụ chữ ký số tại thanh xuân
[Read More...]


Hỗ trợ trang phục–Hiểu và làm thế nào cho đúng?



– Trang phục của Người lao động (NLĐ) là do công ty hỗ trợ bằng tiền hoặc cấp bằng hiện vật nhằm mục đích tất cả NLĐ trong công ty đều mặc giống nhau (đồng phục), mỗi đối tượng trong công ty có trang phục riêng. Ví dụ: nhân viên bảo vệ có trang phục riêng, nhân viên văn phòng nữ loại riêng, nhân viên văn phòng nam loại riêng... Việc hỗ trợ bằng tiền hay hiện vật đều phải tuân thủ theo quy định của công ty.


– Bên cạnh đó, phụ cấp trang phục là một loại phụ cấp theo lương cho người lao động, vậy khoản phụ cấp này được quy định thế nào tại thời điểm này?



**Căn cứ:


– Theo điều 4 Thông tư 96/2015/TT–BTC sửa đổi bổ sung Điểm 2.6 khoản 2 điều 6 Thông tư 78/2014/TT–BTC ( có hiệu lực thi hành từ quyết toán năm 2015) quy định những khỏan chi không được tính vào chi phí được trừ, trong đó có:

“2.7. Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ. Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.

Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.

Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính. “– Theo điểm b.2.1 khoản b điều 8 Thông tư 111/2013/TT–BTC về những khoản chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập từ kinh doanh và tiền lương tiền công có quy định:

“Đối với tiền trang phục trả cho người lao động không vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm. Trường hợp chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động thì mức chi tối đa để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm. Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính”

*Như vậy: có thể hiểu, những khoản chi về trang phục không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động nếu các khoản chi đó nằm trong mức khống chế như sau:

– Khoản chi bằng tiền mặt không vượt quá 5 triệu đồng/người/năm

– Khoản chi bằng hiện vật thì không khống chế mức chi (phải có hóa đơn chứng từ rõ ràng)

– Nếu doanh nghiệp chi bằng tiền và hiện vật thì khoản chi bằng tiền không vượt quá 5 triệu đồng/người/năm và bằng hiện vật không bị khống chế.+++Theo đóviệc hỗ trợ bằng tiền hay hiện vật đều được tính vào chi phí được trừ nhưng hồ sơ như thế nào, có hợp lý hay không, có thực không thì sau đây tôi sẽ đưa ra nhưng hồ sơ cần thiết để các bạn tham khảo.– Thứ nhất: Công ty phải có quy định mà theo đó bắt buộc NLĐ mặc trang phục khi đến công ty làm việc, quy định rõ đối tượng nào phải mặc, đối tượng nào không phải mặc, đối tượng nào thì trang phục như thế nào...tức là các nhóm đối tượng được quy định riêng về trang phục.

Trung tâm kế toán thực hành Tại hà đông

Như vậy, điều đầu tiên là phải có nội quy, quy định về trang phục cho NLĐ, cho từng nhóm đối tượng cụ thể.– Thứ hai: Công ty phải có quy chế về hỗ trợ trang phục bằng tiền hay hiện vật; quy chế phải chi tiết, cụ thể về mức hỗ trợ

Ví dụ: Cấp bằng hiện vật:

+ Công nhân: Được cấp 5 bộ trang phục/người/năm, mỗi năm cấp 2 lần, trị giá mỗi bô 400.000đ–600.000đ

+ Bảo vệ: Được cấp 3 bộ/người/năm, trị giá mỗi bộ từ 300.000đ–500.000đ=> Như vậy, quy chế cấp bằng hiện vật phải thể hiện rõ và chi tiết cho các nhóm đối tượng và mức hộ trợ. Khi áp dụng quy chế trên thì NLĐ phải mặc trang phục và công ty ký hợp đồng may trang phục, có hóa đơn may trang phục; có nhập kho, xuất kho các trang phục do công ty tự trang bị.

Ví dụ: Cấp bằng tiền mặt

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh

Cũng tương tự như trên, quy định rõ nhóm đối tượng, mỗi loại đối tượng được hỗ trợ bao nhiêu:

+ Công nhân: 2,5 triệu/người/năm

+ Nhân viên văn phòng: 4 triệu/người/năm

+ Trưởng/phó phòng: 5 triệu/người

Khi cấp bằng tiền thì chỉ cần lập danh sách hỗ trợ, quyết định của giám đốc vì đã có quy chế ở trên. NLĐ phải ký vào danh sách hỗ trợ bằng tiền.– Thứ ba: Đây là điều quan trọng nhất, khi cơ quan thuế đến kiểm tra, thu thập thông tin theo thẩm quyền trong quá trình thanh tra mà không thấy có ai trả lời là có trang phục, màu gì... hoặc không có bất kỳ NLĐ nào mặc trang phục trong thời gian làm việc thì tất cả hồ sơ trên đều không ý nghĩa, Thuế sẽ loại chi phí trang phục ra khỏi chi phí được trừ.

= > Do vậy khi hỗ trợ bằng tiền và hiện vật thì đều phải có sản phẩm cụ thể, đó là NLĐ được hỗ trợ phải mặc trang phục thực sự mà công ty đã quy định.

Dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại quận cầu giấy

Kết luận:

– Với tiền chi trang phục:


Nếu chi bằng tiền: thì mức chi vượt quá 5.000.000đ/ năm sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi xác đinh thuế TNDN, và người lao động phải chịu thuế TNCN

Nếu chi bằng hiện vật: thì vượt quá 5.000.000đ/ năm vẫn được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN, nhưng người lao động phải chịu thuế TNCN phần vượt trên 5.000.000 đ/ năm

– Hồ sơ cần thiết:


1.Hợp đồng lao động

2.Thoả ước lao động tập thể

3.Quy chế tài chính

4.Hoá đơn GTGT

5.Danh sách nhân viên nhận hỗ trợ trang phục


**Nguồn: TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM

dịch vụ chữ ký số tại thanh xuân
[Read More...]


Thời điểm xuất hóa đơn đối với dịch vụ khách sạn nhà nghỉ



–Đối với loại hình dịch vụ khach sạn thì thời điểm xuất hóa đơn khi nào? Và thời điểm tính thuế TNDN & thuế GTGT đối với loại hình này?



***Căn cứ:


– Điều 16 Khoản 2 điểm a. Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014


– Điều 8 Khoản 2 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013


– Điều 3 khoản b Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22 tháng 06 năm 2015 Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC


– Điều 11 Thông tư 10 /2014/TT-BTC ngày 17/01/2014


+++Về Ngày lập hóa đơn: là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.


+++Về Thuế GTGT: là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.


+++Về Thuế TNDN: là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC


= > Như vậy:


–Trường hợp khách đặt cọc theo tỉ lệ do khách sạn yêu cầu nhằm mục đích đảm bảo tín chấp giữa hai bên cam kết khách hàng trong tương lai sẽ sử dụng dịch vụ đồng thời Khách sạn cũng cam kết sẽ cung cấp dịch vụ như đúng phiếu đặt dịch vụ của hai bên đã thỏa thuận: đặt cọc, tạm ứng…thì không phải xuất hóa đơn và cũng cũng chưa phát sinh nghĩa vụ phải xác định doanh thu tính thuế (bao gồm thuế GTGT và thuế TNDN) tại thời điểm này.


–Hoạt động cung cấp dịch vụ khách sạn lưu trú cho khách hàng thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế (bao gồm thuế GTGT và thuế TNDN) là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ lưu trú cho khách hàng hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 219 và Khoản 2(b) Điều 5 Thông tư 78 nêu trên.


Trung tâm kế toán thực hành Tại hà đông

–Thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ lưu trú cho khách hàng. Trường hợp Công ty thực hiện thu tiền của khách hàng trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ lưu trú thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền theo quy định tại Khoản 2(a) Điều 16 Thông tư 39 nêu trên.

– Trường hợp đến thời điểm cuối tháng nhưng Công ty chưa hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho khách lưu trú, đồng thời cũng chưa thu tiền và chưa xuất hóa đơn cho khách hàng thì cũng chưa phát sinh nghĩa vụ phải xác định doanh thu tính thuế (bao gồm thuế GTGT và thuế TNDN) tại thời điểm này.


= > Theo đó ta thấy:


1.Thời điểm xuất hóa đơn là thời điểm khách hàng check out (xác nhận để khách trả phòng và rời khách sạn) giao chìa khóa buồn phòng cho bộ phận lễ tân là lúc quyết toán giá trị thanh quyết toán dịch vụ khách sạn bao gồm: phí dịch vụ Phòng, ăn uống, phụ thu khác và các dịch vụ khác của Minibar (do bộ phận buồng phòng thông báo cho lễ tân)…Đồng thời đây cũng là thời điểm tính thuế GTGT, TNDN.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên


2.Trường hợp thu tiền trước, trả trước như cho khách đoàn khách hàng thanh toán toàn bộ 100% trước cho khách sạn thì có thể xuất hóa đơn ghi nhận doanh thu và tính thuế GTGT


***Căn cứ: Điều 79 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính thay thế cho Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC, Thông tư 244/2009/TT-BTC.


1/Nguyên tắc kế toán:


1.3. Điều kiện ghi nhận doanh thu


1.6.12. Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều kỳ thì việc ghi nhận doanh thu được thực hiện theo nguyên tắc phân bổ số tiền cho thuê nhận trước phù hợp với thời gian cho thuê.


Trường hợp thời gian cho thuê chiếm trên 90% thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp ghi nhận doanh thu một lần đối với toàn bộ số tiền cho thuê nhận trước nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:


+ Bên đi thuê không có quyền hủy ngang hợp đồng thuê và doanh nghiệp cho thuê không có nghĩa vụ phải trả lại số tiền đã nhận trước trong mọi trường hợp và dưới mọi hình thức;


+ Số tiền nhận trước từ việc cho thuê không nhỏ hơn 90% tổng số tiền cho thuê dự kiến thu được theo hợp đồng trong suốt thời hạn cho thuê và bên đi thuê phải thanh toán toàn bộ số tiền thuê trong vòng 12 tháng kể từ thời điểm khởi đầu thuê tài sản;

Dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại quận thanh xuân


+ Hầu như toàn bộ rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê đã chuyển giao cho bên đi thuê;


+ Doanh nghiệp cho thuê phải ước tính được tương đối đầy đủ giá vốn của hoạt động cho thuê.


Các doanh nghiệp ghi nhận doanh thu trên tổng số tiền nhận trước trong trường hợp này phải thuyết minh trên Báo cáo tài chính về:


+ Chênh lệch về doanh thu và lợi nhuận nếu ghi nhận theo phương pháp phân bổ dần theo thời gian cho thuê;


+ Ảnh hưởng của việc ghi nhận doanh thu trong kỳ đối với khả năng tạo tiền, rủi ro trong việc suy giảm doanh thu, lợi nhuận của các kỳ trong tương lai.

dịch vụ chữ ký số tại hải phòng
[Read More...]


*Chi phí lãi vay



–Công ty góp vốn điều lệ đầy đủ: có phát sinh cho cổ đông mượn tiền vậy chi phí lãi vay có được tính là chi phí hợp lý khi công ty đi vay ngân hàng?



*Căn cứ:


-Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế


-Điểm 4 Thông tư 96/2015/ TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điểm 2.31 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định những khoản chi không được trừ


Trung tâm kế toán thực hành Tại hà đông

*Theo đó: chi phí lãi vay chi làm 3 trường hợp


+Góp vốn điều lệ thiếu so với giấy phép kinh doanh và điều lệ của công ty: khi đi vay có phát sinh chi phí lãi vay phải trả cho: các tổ chức tín dụng hoặc cá nhân, tổ chức khác cho vay


–Góp vốn điều lệ thiếu : Vay = VĐL thiếu thì toàn bộ 635 ko là chi phí hợp lý


–Góp vốn điều lệ thiếu : Vay < VĐL thiếu thì toàn bộ 635 ko là chi phí hợp lý


–Góp vốn điều lệ thiếu : Vay > VĐL thiếu thì xuất toán phần giá trị 635 tương ứng phần VĐL bị thiếu , phần vay vượt vẫn là chi phí hợp lý


+Góp vốn điều lệ đầy đủ so với giấy phép kinh doanh và điều lệ của công ty: khi đi vay có phát sinh chi phí lãi vay phải trả cho: các tổ chức tín dụng hoặc cá nhân, tổ chức khác cho vay


–Nếu lượng tiền mặt và tiền gửi còn nhiều => chi phí 635 cũng không được tính là chi phí hợp lý, nếu hồ sơ giải trình không hợp lý


Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên

–Nếu lượng tiền mặt và tiền gửi còn nhiều: cho dù đã đã hạch toán phân tác các khoản tiền này vào TK 141,138… => chi phí 635 cũng không được tính là chi phí hợp lý, nếu hồ sơ giải trình không hợp lý


Do đó: Nếu tiền mặt, tiền gửi tồn nhiều trên sổ sách mà đi vay cá nhân hoặc ngân hàng để mua văn phòng, xe ô tô, hay khác….thì chi phí lãi vay 635 sẽ bị bóc không được tính là chi phí hợp lý trừ khi có dự án đầu tư có nhu cầu vốn lưu động cao


Kết luận: Qua khảo sát và tiếp các đoàn thanh tra thuế cục, chi cục nhân xét chung là góp vốn điều lệ bị thiếu hay tồn nhiều thì chi phí lãi vay cũng không được chấp nhận là chi phí hợp lý.Chú ý: khi Cuối năm khi quyết toán thuế TNDN năm Nhập giá giá trị chi phí lãi vay không được tính vào chi phí hợp lý vào chỉ tiêu [B4]= ? chi phí lãi vay tương ứng phần vốn góp bị thiếu , hoặc tồn nhiều mà vẫn đi vay phát sinh chi phí lãi vay làm tăng thu nhập tính thuế

Dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại quận cầu giấy


*Với thuế:


= > Nếu kế toán tự xác định xuất toán chi phí khi quyết toán thì việc để tiền tồn nhiều hay ít thì không còn là vấn đề quan tâm nữa, vì đã xuất toán tự xác định đó là chi phí không hợp lý, đã tự xác định nó là thu nhập tính thuế


*Để là chi phí hợp lý cho công ty bạn phải hội đủ điểm sau:


–Có hợp đồng cho vay, có tính lãi, có chứng từ thu tiền lãi hàng kỳ


–Tiền cho các cổ đông vay được tính lãi hàng kỳ: được xem như là 1 khoản đầu tư tiền nhàn rỗi


–Tiền lãi được lên sổ sách và tính thuế tndn hàng năm


–Nếu chỉ là cho mượn không lãi thì ko được hợp lý khi giải trình => nguy cơ loại cao, xuất toán chi phí là rất cao

dịch vụ chữ ký số tại hải dương
[Read More...]


TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

Return to top of page