Hướng dẫn hạch toán trường hợp hàng về trước hóa đơn về sau



Việc hàng hóa được chuyển về trước hóa đơn không phải là chuyện hiếm gặp hiện nay tại các doanh nghiệp. Vậy trong các trường hợp như vậy kế toán phải xử lý và hạch toán ra sao, dưới đây là một số hướng dẫn giúp các kế toán tại các doanh nghiệp tránh khỏi các sai sót trong quá trình thực hiện.

>> Hướng dẫn tổng hợp hạch toán cho công ty xây dựng
>> Hướng dẫn hạch toán các nghiệp vụ công ty sản xuất
>> Kế toán lưu ý mức phạt hạch toán sai tài khoản, sửa chữa sổ…
>> Hướng dẫn hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng

1. Chứng minh hàng hóa được chuyển về trước hóa đơn

Trước khi tiến hành hạch toán, cần chứng minh hàng hóa được chuyển về trước hóa đơn:

Có biên bản hợp đồng kí kết giữa hai bên, giấy xuất - nhập của bên cung cấp, biên bản giao nhận hàng hóa.
Biên bản thỏa thuận, hợp đồng giữa các bên, phiếu xuất kho, nhập kho, chứng từ chuyển tiền, cam kết xuất hóa đơn sau.
Trong biên bản cần ghi rõ thời gian, địa điểm giao nhận hàng, giao hóa đơn, chứng từ cho hàng đi đường.
Chỉ doanh nghiệp vận tải mới có thể được phép xuất hóa đơn gộp vào cuối mỗi tháng.
2. Căn cứ vào phiếu nhập kho, hạch toán vào sổ theo giá tạm tính chưa có thuế

Nợ 152 (153, 156): Số lượng nhập x Giá tạm tính

Có 111 (112,331…): Số lượng nhập x Giá tạm tính

hạch toán khi hàng về trước hóa đơn về sau
3. Hướng dẫn hạch toán khi hóa đơn về, căn cứ hóa đơn

Giá mua = giá tạm tính
Nợ TK133: Theo số tiền thuế trên hóa đơn.

Có TK111,112,331: Số lượng mua x Giá mua x % Thuế suất

Giá mua < giá tạm tính
- Phản ánh thuế:

Nợ TK 133:

Có TK 111,112,331: Số lượng mua x Giá mua x % Thuế suất

- Điều chỉnh giảm:

Nợ TK 111,112,331: Số lượng x (Giá tạm tính – Giá mua)

Có TK 152, 156: Số lượng x (Giá tạm tính – Giá mua)

Giá mua > giá tạm tính
- Phản ánh thuế

Nợ TK133:

Có TK 111,112,331: Số lượng mua x Giá mua x % Thuế suất

- Điều chỉnh tăng

Nợ TK 152, 156: Số lượng x (Giá mua – Giá tạm tính)

Có TK 111,112,331: Số lượng mua x (Giá mua – Giá tạm tính)

4. Về chi phí thuế

Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định về thời điểm lập hóa đơn như sau:

"Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền."

- Đối với bên bán:

Bán hàng nhưng không xuất hóa đơn theo đúng thời điểm, được coi là vi phạm quy định về thời điểm lập hóa đơn. Mức vi phạm này sẽ bị phạt từ 4.000.000đ - 8.000.000đ

- Đối với bên mua: Khi nhận những hàng về trước hóa đơn, nhập kho và bán cho đơn vị khác khi chưa có hóa đơn đầu vào thì việc khấu trừ thuế GTGT tuân thủ điều kiện sau ( theo Điều 15, Thông tư số 6/2012/TT-BTC):

"Có hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT."
Như vậy, nếu cơ quan thuế xác thực được hoạt động mua bán là có thật thì bên mua sẽ được khấu trừ VAT đối với hàng về trước hóa đơn.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh - Về thuế thu nhập doanh nghiệp

Với những hóa đơn về sau hàng hóa mà bên mua không được nhận đúng thời điểm thì vẫn sẽ tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Điều kiện là việc mua bán được xác thực là có thật và đầy đủ các loại giấy tờ chứng thực theo đúng quy định.

Với những hóa đơn đầu vào mà bên mua nhận không đúng thời điểm thì sẽ vẫn được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu việc mua bán là có thật và có đầy đủ các giấy tờ liên quan cũng như đáp ứng được các điều kiện được trừ theo quy định.
5. Xử lý tình huống

Doanh nghiệp X mua hàng nhưng người bán không lập hóa đơn giao cho doanh nghiệp X ngay mà đến cuối tháng quyết toán số hàng đã cung cấp trong tháng. Sau đó qua tháng sau người bán mới xuất 1 hóa đơn giao cho doanh nghiệp tôi (có khi nhiều tháng sau mới có hóa đơn nhưng hàng hóa doanh nghiệp X đã bán hết). Như vậy, hàng doanh nghiệp X mua vào rồi bán, có hóa đơn bán nhưng chưa có hóa đơn mua vào thì có sai không? Nếu sai thì bị xử lý thế nào?

Doanh nghiệp X bán hàng rồi mới nhận được hóa đơn của người bán là sai phạm, đó là bán “khống”. Nếu đã kê khai khấu trừ thuế đầu vào thì bị loại ra và xử phạt về hành vi gian lận thuế. Về nguyên tắc, đối với các lô hàng thuộc loại này cũng không được tính vào chi phí khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

dịch vụ hóa đơn điện tử tại vĩnh phúc Đối với loại hàng hóa này đã bán, có thu nhập, có tính đủ thuế GTGT, đã kê khai đầu ra, nếu không cho tính chi phí giá vốn thì rất vô lý…

Công văn số 7250/2010 và 518/2011 của Tổng cục thuế có hướng dẫn doanh nghiệp tự khai nhận và chịu trách nhiệm thì vẫn cho tính chi phí.

Tuy rằng có cách giải quyết đối với hàng về trước hóa đơn về sau nhưng lời khuyên dành cho các doanh nghiệp là vẫn nên tuân thủ các quy trình buôn bán, giao nhận hàng hóa đúng pháp luật để tránh những rủi ro không đáng có xảy ra.
Đăng ký nhận tài liệu kế toán bổ ích
Mời bạn để lại email để nhận thêm các tài liệu, kiến thức dành cho kế toán từ MISA
Mời bạn nhập email
form-news
>> Hướng dẫn tổng hợp hạch toán cho công ty xây dựng
>> Hướng dẫn hạch toán các nghiệp vụ công ty sản xuất
>> Kế toán lưu ý mức phạt hạch toán sai tài khoản, sửa chữa sổ…
>> Hướng dẫn hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại tphcm Tổng hợp
[Read More...]


Hướng dẫn hạch toán tiền thuế truy thu sau quyết toán



Các khoản tiền truy thu thuế, tiền phạt chậm nộp thuế sau quyết toán đều là các khoản phát sinh của các kỳ quyết toán trước. Dưới đây là một số hướng dẫn hạch toán tiền thuế truy thu sau quyết toán, kế toán các doanh nghiệp cần nắm để thực hiện

>> Vi phạm hợp đồng kinh tế, kế toán hạch toán như thế nào?
>> Hướng dẫn cách hạch toán chi phí thuế TNDN hiện hành
>> Các phương pháp hạch toán kế toán hàng hóa bán buôn qua kho
>> Hướng dẫn hạch toán trường hợp hàng về trước hóa đơn về sau

1. Hạch toán tiền thuế truy thu sau quyết toán

Truy thu thuế GTGT
Hạch toán thuế

- Nợ TK 4211

- Có TK 33311

Nộp tiền thuế

- Nợ TK 33311
- Có TK 111; 112

Truy thu thuế TNDN
Hạch toán

- Nợ TK 4211

- Có TK 3334

Nộp tiền thuế

- Nợ TK 3334

- Có TK 111; 112

Phạt nộp chậm
Hạch toán

- Nợ TK 811

- Có TK 3339

Nộp tiền thuế

- Nợ TK 3339

- Có TK 111, 112

Phạt vi phạm hành chính
Hạch toán

- Nợ TK 811

- Có TK 3339

Nộp thuế

- Nợ TK 3339

- Có TK 111, 112

Loại kho sau quyết toán
* Tài sản thiếu chờ xử lý

- Nợ TK 1381

- Có TK 156; 152; 153

* Khi quyết toán thuế yêu cầu loại

- Nợ TK 811

- Có TK 1381

Trường hợp thuế TNCN
* Trường hợp khấu trừ vào tiền lương của người lao động kỳ này

- Có TK 3335 – Thuế TNCN phải nộp

- Có TK 334 – Phải trả người lao động

* Trường hợp do công ty phải trả

- Có TK 3335 - Thuế TNCN phải nộp

- Nợ TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước

Bút toán nộp tiền

Nợ TK 3335

Có TK 111; 112

Điều chỉnh sổ trích khấu hao TSCĐ
Trường hợp qua kiểm tra phát hiện công ty trích khấu hao cao hơn mức quy định tại chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính, làm ảnh hưởng đến lợi nhuận thực tế của các kỳ kế toán từ năm 2002 đến năm 2005 thì Công ty hạch toán điều chỉnh lại số trích vượt mức quy định như sau:

Có TK 4211- Lợi nhuận chưa phân phối năm trước

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ

hạch toán tiền truy thu sau quyết toán

II. Cách xử lý hạch toán

Tất cả các khoản truy thu đều làm giảm lợi nhuận của doanh nghiêp, tuy nhiên đối với mỗi cách hạch toán, kế toán cần sẽ gặp phải những vấn đề cần phải giải thích như sau:

Nếu hạch toán vào TK 4211:
- Việc phân chia lợi nhuận sau thuế là thẩm quyền của Chủ sở hữu, không phải thẩm quyền của kế tóan; Vì thế, muốn hạch toán vào TK 4211 phải có ý kiến của Chủ sở hữu. Chủ sở hữu không phải lúc nào cũng phê duyệt được việc này, vì thế nếu kế toán tự hạch tóan vào TK này là vi phạm quy chế tài chính của Doanh nghiệp, vi phạm quyền tài sản của Chủ sở hữu.

dịch vụ hóa đơn điện tử tại Quận Hoàn Kiếm - Khi kết thúc năm tài chính, báo cáo quyết tóan đã lập và đã đựơc thông qua kết quả kinh doanh trong năm. Thưởng phạt liên quan tới kết quả kinh doanh trong kỳ đã được thực hiện trên cơ sở thành tích của từng cá nhân trong Doanh nghiệp. Nếu kế tóan hạch toán các khỏan truy thu, phạt thuế vào lợi nhuận của năm trước, mà không có sự thông qua tập thể, không minh bạch, có thể đã che dấu đi những sai phạm (dẫn tới phải truy thu và phạt thuế) của những cá nhân liên quan.

Nếu hạch toán vào TK 811:
- Khi xem xét thông qua báo cáo tài chính của năm hiện tại, kế toán và giám đốc điều hành phải giải trình trước Chủ sở hữu chi phí khác trong năm (là những khoản truy thu, phạt thuế), từ đó phải giải trình về những sai phạm của từng cá nhân của những năm bị truy thu thuế, phạt thuế.

- Không giấu được những sai phạm của những cá nhân từ những năm trước.

- Cuối kỳ phải loại trừ những khỏan truy thu, phạt thuế này trước khi tính thuế TNDN.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hai bà trưng Cách hạch toán vào TK 811 thường được các công ty quy mô lớn, có bộ máy quản lý chuyên nghiệp thực hiện. Với những kế toán ở những công ty nhỏ, không muốn phải hạch toán kết chuyển phức tạp, thường chọn cách hạch toán thẳng vào TK 4211.

Như vậy, việc làm giảm lơi nhuân đối với các khoản truy thu là khoản nhay cảm đối với kế toán khi phải giải trình với các chủ doanh nghiệp về số liệu này. Mặc dù cách hạch toán không phức tạp nhưng những hệ lụy mà nó mang lại khiến kế toán phải lưa chọn để giải trình cho phù hợp.
Đăng ký nhận tài liệu kế toán bổ ích
Mời bạn để lại email để nhận thêm các tài liệu, kiến thức dành cho kế toán từ MISA
Mời bạn nhập email
form-news
>> Vi phạm hợp đồng kinh tế, kế toán hạch toán như thế nào?
>> Hướng dẫn cách hạch toán chi phí thuế TNDN hiện hành
>> Các phương pháp hạch toán kế toán hàng hóa bán buôn qua kho
>> Hướng dẫn hạch toán trường hợp hàng về trước hóa đơn về sau
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà đông Tổng hợp

[Read More...]


Nhiệm vụ kế toán mua bán xe máy



Kế toán mua bán xe máy về bản chất là kế toán bán hàng. Nhiệm vụ và nghiệp vụ cơ bản là giống nhau tuy nhiên trong lĩnh vực xe máy có một số những điều khác nhằm cụ thể hơn với ngành hàng của mình.

>> Công việc cụ thể của kế toán ngành xe máy
>> Chứng từ, nghiệp vụ kế toán khi mua ô tô bằng nguồn tiền của công ty
>> Hướng dẫn cách hạch toán và trích khấu hao khi mua xe trên 1,6 tỷ
>> Phần mềm kế toán cho doanh nghiệp kinh doanh ôtô, xe máy

Một số nhiệm vụ kế toán mua bán xe máy cơ bản

Hiện nay kế toán ngành xe máy cần thực hiện những nhiệm vụ sau sao cho phù hợp với yêu cầu của ngành nghề mình đang theo.

- Theo dõi nguồn gốc xuất xứ và phân biệt xe này với xe khác, yêu cầu của những doanh nghiệp kinh doanh ngành xe máy là cần theo dõi được số khung, số máy của từng loại xe.

- Quản lý hàng hóa theo hãng sản xuất, dòng xe, màu xe, năm sản xuất, công suất tiêu thụ…

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên - Thêm vào đó, những linh kiện của từng loại xe cũng nên được các kế toán chú ý. Thông thường linh kiện nhập khẩu nguyên chiếc hay linh kiện thiết bi9j từ nước ngoài ở các doanh nghiệp xe máy luôn được cập nhập, đòi hỏi kế toán phải có trách nhiệm quản lý số lượng hàng hóa nhập và xuất ra khỏi kho hàng.

Trong quá trình xuất nhập đó, kế toán cần lưu ý một số vấn đề liên quan đến hóa đơn, hóa đơn cần được giữ lại để đối chiếu và chỉnh lý khi cần. Bên cạnh đó, kế toán ngành bán hàng cần chú trọng đến sự thay đổi của các loại thuế xuất như GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu.

- Đặc thù của các doanh nghiệp kinh doanh ô tô, xe máy là khi bán hàng sẽ phải thực hiện theo các quy định về bảo hành sản xuất và phụ tùng, nên kế toán mua bán xe máy cần chú ý:

+ Quản lý thời gian bảo hành của từng dòng xe, đời xe…
+ Theo dõi số lần khách hàng mang xe đến bảo hànhg
+ Trong trường hợp khách hàng hết hạn bảo hành, kế toán cần theo dõi doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ.

- Kế toán doanh nghiệp trong ngành xe máy cũng cần chú ý đến công nợ khách hàng theo từng Nhân viên bán hàng theo từng Nhân viên bán hàng.

- Cuối cùng, kế toán bán hàng cung cấp đầy đủ các chứng từ kế toán theo quy định: Phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng… để phục vụ công tác quản trị và điều hàng kinh doanh.

ke toan ngành xe máy

Một số lưu ý trong nhiệm vụ kế toán bán hàng cần làm

Trong quá trình làm việc, kế toán cần lưu ý thực hiện những công việc sau chính xác và thực tế:

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận ba đình + Theo dõi mua hàng nhập khẩu ô tô, xe máy
+ Xây dựng chính sách giá, chính sách chiết khấu cho từng khách hàng tương đương cho từng sản phẩm.
+ Theo dõi tình hình doanh thu bán hàng theo từng khách hàng, từng sản phẩm, từng nhân viên.
+ Xuất báo cáo chính xác nhằm phục vụ nhu cầu cho người quản lý.

Trên đây là những yêu cầu về nhiệm vụ cho kế toán ngành bán hàng, Hiện tại chủ yêu các kế toán bán hàng ngành xe máy cho cách giải quyết tốt hơn cho việc quản lý tài chính ngành hàng xe máy là phần mềm kế toán. Chính vì vậy, sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, đặt độ chính xác cao hơn.
form-news
>> Công việc cụ thể của kế toán ngành xe máy
>> Chứng từ, nghiệp vụ kế toán khi mua ô tô bằng nguồn tiền của công ty
>> Hướng dẫn cách hạch toán và trích khấu hao khi mua xe trên 1,6 tỷ
>> Phần mềm kế toán cho doanh nghiệp kinh doanh ôtô, xe máy

dịch vụ hóa đơn điện tử tại Quận Hai Bà Trưng MISA Tổng hợp

[Read More...]


Dịch vụ vay vốn online qua phần mềm kế toán MISA - Giải pháp hoàn hảo cho doanh nghiệp "khát vốn"



Vay vốn để mở rộng kinh doanh sản xuất là nhu cầu tất yếu của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay, toàn quốc hiện có khoảng 500.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ rất cần vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, thì mới chỉ có khoảng 30% số doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn vay ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn ngân hàng.

Vậy đâu là nguyên do khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn khi tiếp cận vốn? Giải pháp tháo gỡ những khó khăn ấy là gì? Hãy cùng tìm hiểu tại bài viết dưới đây.

>> Triển khai dịch vụ cho vay online ngay trên phần mềm kế toán, MISA hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nhanh chóng với nguồn vốn ngân hàng

Khó khăn của doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng
Không có tài sản đảm bảo

Hiện nay, chi phí để đăng ký giấy phép quyền sử dụng và quyền sở hữu tài sản cố định lớn, cùng với nhiều thủ tục hành chính rườm rà đang là rào cản lớn đối với doanh nghiệp khi thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.

Chính vì lý do đó, nếu có nhu cầu vay vốn, doanh nghiệp không có đủ hoặc không có những giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng và quyền sở hữu tài sản cố theo quy định nên ngân hàng không thể tiến hành cho doanh nghiệp vay vốn.

Doanh nghiệp không vay được vốn vì không có tài sản đảm bảo

Quy trình vay vốn tín chấp rườm rà

Theo quy trình vay vốn tại các ngân hàng hiện nay, để được phê duyệt khoản vay tín chấp, doanh nghiệp cần chứng minh chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh có triển vọng và được địa phương đảm bảo. Quy trình này sẽ tiêu tốn rất nhiều thời gian và công sức của doanh nghiệp.

Vay vốn qua phần mềm kế toán MISA – giải pháp hoàn hảo cho các doanh nghiệp

Với mục đích tạo cơ hội cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ mở rộng kinh doanh sản xuất, ngân hàng TPBank phối hợp cùng công ty cổ phần MISA và Công ty Cổ phần Finext ra mắt dịch vụ vay online dành cho doanh nghiệp với nhiều tính năng và lợi ích ưu việt.

Vay vốn qua phần mềm kế toán MISA – giải pháp hoàn hảo cho các doanh nghiệp

Cụ thể, vay vốn qua phần mềm online này, doanh nghiệp sẽ nhận được những lợi ích sau:

Không cần tài sản đảm bảo

Với hình thức vay vốn qua phần mềm vay vốn online, các doanh nghiệp sẽ không cần lo lắng về tài sản đảm bảo mà vẫn có thể được duyệt khoản vay lên tới 4 tỷ đồng.

Khai báo thông tin, hoàn thiện hồ sơ online ngay trên phần mềm kế toán MISA

Toàn bộ quá trình khai báo thông tin và hoàn thiện hồ sơ vay vốn chỉ mất tối đa 10 phút trong khi bình thường, doanh nghiệp có thể mất từ 1 tuần đến 1 tháng để chuẩn bị.

Thông qua bước này, tất cả các dữ liệu, số liệu kế toán của doanh nghiệp có thể trích xuất ngay từ phần mềm kế toán MISA. Các dữ liệu này hoàn toàn bảo mật và chỉ được công bố, trích xuất ra từ phần mềm khi doanh nghiệp cho phép.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh
Khai báo thông tin, hoàn thiện hồ sơ online ngay trên phần mềm kế toán MISA
Thời gian phê duyệt nhanh chóng trong ngày

Thay vì phải mất thời gian phê duyệt từ 3-7 ngày, TPBank sẽ truy cập vào instant.vn của Finext để phê duyệt hồ sơ một cách nhanh chóng. Tất cả các tiêu chuẩn về hồ sợ được cấp vốn đều được TPBank đưa ra những tiêu chuẩn từ đầu nên khi doanh nghiệp gửi hồ sơ từ phần mềm kế toán MISA, hệ thống sẽ tự động đánh giá, chấm điểm hồ sơ đó có đáp ứng yêu cầu hay không trong vòng 8 giờ làm việc.

Thời gian phê duyệt nhanh chóng
Được nhân viên ngân hàng “support” tận tình

Nhân viên ngân hàng gặp trực tiếp doanh nghiệp để thu thập hồ sơ bản cứng và hoàn thiện thủ tục trong vòng 1-2 ngày, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được tối đa thời gian đi lại.

Tiết kiệm thời gian cho doanh nghiệp

Được hưởng nhiều ưu đã hấp dẫ từ MISA và TPBank

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hà đông Về phía công ty cổ phần MISA, doanh nghiệp sẽ được cập nhật miễn phí phần mềm kế toán MISA SME.NET còn hạn cập nhật phiên bản đáp ứng vay vốn trực tuyến hoặc giảm giá 20% phí cập nhật dành cho doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế toán MISA SME.NET đã hết hạn cập nhật khi cập nhật phiên bản đáp ứng vay vốn trực tuyến.

Bên cạnh đó, ngân hàng TPBank sẽ dành tặng 200 khách hàng đầu tiên nộp hồ sơ vay online và 100 khách hàng đầu tiên ký hợp đồng tín dụng nhiều phần quà hấp dẫn.

Trong thời kỳ công nghệ bùng nổ như hiện nay, dịch vụ vay vốn ngân hàng online thông qua phần mềm kế toán MISA SME.NET được dự đoán sẽ trở thành xu hướng khi sở hữu nhiều tính năng và lợi ích tuyệt vời.

Đừng để vấn đề thiếu hụt nguồn vốn ngăn cản con đường mở rộng, phát triển doanh nghiệp của bạn bằng cách đăng ký vay vốn online TẠI ĐÂY.
dịch vụ hóa đơn điện tử tại quận cầu giấy Tổng hợp

[Read More...]


Những chính sách mới nổi bật lĩnh vực tài chính – kế toán có hiệu lực trong tháng 10/2019



Tháng 10 đến với nhiều quy định về tài chính - kế toán mà kế toán cần biết. Nhằm giúp kế toán tổng hợp những thông tin về lĩnh vực tài chính - kế toán. MISA tổng hợp một số tin tức dưới đây giúp anh chị nắm bắt tốt thông tin.

>> 3 công việc kế toán cần triển khai cuối năm 2019
>> Kế toán kho là gì và những công việc kế toán kho phải làm
>> 8 công việc kế toán của một doanh nghiệp mới thành lập cần làm

Lệ phí cấp thẻ Căn cước công dân từ 30.000 đồng

Từ ngày 16/10/2019, áp dụng lệ phí cấp thẻ Căn cước công dân mới theo tinh thần của Thông tư 59/2019/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành.

Cụ thể như sau:

- Chuyển từ chứng minh nhân dân 9 số, 12 số sang thẻ Căn cước công dân: 30.000 đồng;

-  Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không dùng được; khi có thay đổi thông tin cá nhân hoặc khi có sai sót về thông tin trên thẻ: 50.000 đồng

- Cấp lại thẻ Căn cước công dân do bị mất là 70.000 đồng.

Nếu người từ đủ 14 tuổi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân lần đầu; Đổi thẻ khi có sai sót về thông tin trên thẻ do lỗi của cơ quan quản lý… không phải nộp lệ phí.

Dịch vụ Bảo hiểm nhân thọ không phải đăng ký hợp đồng theo mẫu

Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định 25/2019/QĐ-TTg về việc sửa đổi Danh mục hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung.

Theo đó, bãi bỏ dịch vụ “Bảo hiểm nhân thọ” khỏi Danh mục nêu trên.

Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/10/2019.
tổng hợp những chính sách cho kế toán tháng 10

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên Bán thuốc diệt côn trùng chung với thực phẩm bị phạt đến 3 triệu

Từ ngày 15/10/2019, Nghị định 71/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp sẽ có hiệu lực.

Theo đó, sẽ phạt tiền từ 01 - 03 triệu đồng nếu có các hành vi vi phạm trong hoạt động mua bán chế phẩm côn trùng, diệt khuẩn như sau:

- Bày bán chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn không tách biệt với nơi bày bán các loại thực phẩm;

- Điều kiện bảo quản chế phẩm không đáp ứng yêu cầu bảo quản ghi trên nhãn chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn;

- Không cung cấp đầy đủ thông tin hoặc cung cấp sai về các đặc tính nguy hiểm của hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn, gây hại cho sức khỏe…

Ngoài bị phạt tiền, người nào vi phạm còn có thể bị đình chỉ hoạt động mua bán chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế từ 01 - 03 tháng.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hải phòng Người huyện nghèo đi xuất khẩu lao động được vay 100% vốn ưu đãi

Đây là tinh thần của Quyết định số 27/2019/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành; áp dụng từ ngày 25/10/2019.

Theo đó, những người lao động tại các huyện nghèo được vay đến 100% chi phí đi làm việc ở nước ngoài mà không cần phải đặt cọc, thế chấp, cầm cố tài sản...

Tuy nhiên, để được vay số tiền này, người lao động phải có hộ khẩu thường trú tại huyện nghèo từ đủ 12 tháng trở lên; đã ký hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài và được phía nước ngoài chấp nhận vào làm việc.

Mức lãi suất vay ưu đãi như sau:

- Nếu thuộc hộ nghèo được vay vốn với lãi suất bằng 50% lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Chính phủ quy định;

- Nếu không thuộc hộ nghèo vẫn được vay vốn bằng mức lãi suất đối với hộ nghèo do Chính phủ quy định.

>> 3 công việc kế toán cần triển khai cuối năm 2019
>> Kế toán kho là gì và những công việc kế toán kho phải làm
>> 8 công việc kế toán của một doanh nghiệp mới thành lập cần làm
dịch vụ hóa đơn điện tử tại bắc ninh MISA Tổng hợp

[Read More...]


Kế toán hai sổ là gì? Liệu doanh nghiệp có nên sử dụng hình thức kế toán hai sổ?



Sử dụng kế toán hai sổ là hành vi khá phổ biến trong các doanh nghiệp hiện nay. Hai sổ kế toán có lợi hay hại đối với doanh nghiệp, bài viết dưới đây sẽ giúp bạn làm rõ điều này.

>> Tổng hợp kinh nghiệm hay để kiểm tra, đối chiếu sổ sách kế toán.
>> Hướng dẫn quy trình lưu trữ sổ sách kế toán.

Kế toán 2 sổ là gì?

Kế toán 2 sổ là hành động doanh nghiệp thành lập hai hệ thống sổ sách khác nhau để kê khai doanh thu thấp hơn thực tế, nhằm mục đích “giảm nghĩa vụ đóng thuế”.

Cụ thể, nhiều khách hàng (đặc biệt là các khách hàng cá nhân) không yêu cầu hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) nên doanh nghiệp có thể “cân đối” doanh số thấp hơn thực tế miễn sao đừng quá chênh lệch dẫn đến việc cơ quan thuế nghi ngờ. Trong bối cảnh đa số các giao dịch ở Việt Nam đều thanh toán bằng tiền mặt thì cơ quan thuế rất khó kiểm soát được tình trạng này một cách hiệu quả.

Trường hợp khác, doanh nghiệp dùng hai sổ là để “giảm nghĩa vụ đóng thuế” bằng cách kê khai chi phí cao hơn thực tế, bao gồm cả trường hợp đi mua hóa đơn bất hợp pháp.

Khái niệm kế toán hai sổ

Hai mặt của việc sử dụng 2 sổ kế toán

Sử dụng hai sổ kế toán theo cách nào cũng đều giúp giảm thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) cũng như giảm số thuế GTGT phải nộp. Xét về phía doanh nghiệp thì điều này có thể đem lại lợi ích trước mắt. Tuy nhiên, cách làm này cũng gây ra rất nhiều tác hại trong ngắn hạn lẫn dài hạn mà có thể doanh nghiệp chưa suy xét đến.

Tác hại đầu tiên dễ nhận thấy thì đây là hành vi vi phạm pháp luật về kế toán. Cụ thể, Luật Kế toán nghiêm cấm việc lập hai hệ thống sổ sách kế toán và luật Thuế nghiêm cấm hành vi kê khai sai số thuế phải nộp,  nghiêm trọng hơn thì hành vi này có thể bị điều chỉnh bởi Bộ luật Hình sự.

dịch vụ hóa đơn điện tử tại hải phòng Có thể, việc này không bị cơ quan thuế phát hiện ra trong ngắn hạn nhưng với thời hiệu truy thu thuế theo quy định hiện hành kéo dài đến mười năm, doanh nghiệp cần lưu ý vì rủi ro sẽ tồn tại rất lâu.

Tác hại thứ hai, việc duy trì hệ thống “hai sổ” sẽ khiến doanh nghiệp phải mất thời gian để “gia giảm” doanh thu/chi phí so với sổ sách kế toán thực tế. Qua một thời gian dài, nhiều khả năng sẽ có sự chồng chéo giữa hai hệ thống làm doanh nghiệp không có một hệ thống kế toán/tài chính phản ánh đúng tình hình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó rất khó để đưa ra các quyết định về sản xuất kinh doanh phù hợp và kịp thời.

Do đó, nếu muốn theo dõi hoạt động thực tế của doanh nghiệp, có thể doanh nghiệp sẽ cần mở thêm sổ kế toán ba, mất rất nhiều thời gian và công sức.

Tác hại thứ ba mà rất nhiều doanh nghiệp đã gặp phải khi duy trì hai hệ thống sổ sách là thực trạng này cản trở việc huy động vốn từ các nhà đầu tư. Đặc biệt, các nhà đầu tư nước ngoài luôn có yêu cầu soát xét thuế chặt chẽ cũng như tiến tới niêm yết trên thị trường chứng khoán (do số liệu theo hệ thống sổ sách chính thức không đáp ứng được các chỉ tiêu tài chính)...

Trong thực tế, đã có rất nhiều giao dịch mua bán sáp nhập (M&A) thất bại vì bên mua xác định được các rủi ro về thuế quá lớn tại doanh nghiệp mục tiêu, đồng thời không có một cơ chế hiệu quả hạn chế rủi ro cho bên mua sau khi tiếp quản doanh nghiệp.
Hai mặt của việc sử dụng 2 sổ kế toán

Liệu doanh nghiệp có nên sử dụng 2 sổ kế toán?

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại bắc ninh Nói một cách chính xác, thì việc doanh nghiệp lập 2 hệ thống sổ sách kế toán chính là để gian lận. Mà hình thức gian lận này dù với mục đích trốn thuế, vay vốn ngân hàng hay để đấu thầu đều là hành vi bị cấm tại các luật chuyên ngành như Luật Quản lý thuế, Luật Đấu thầu hay Luật Các tổ chức tín dụng và đều có chế tài xử phạt rất nặng.
Chính vì thế, doanh nghiệp nên cân nhắc chỉ duy trì đúng một hệ thống sổ sách theo quy định của pháp luật cho cả kế toán và thuế theo thực tế phát sinh của nghiệp vụ kinh doanh. Thuế suất thuế TNDN hiện nay đã thấp hơn rất nhiều so với trước kia do đó số thuế “tiết kiệm” được từ hai hệ thống sổ sách đem lại có lẽ không đủ bù đắp cho các rủi ro mà doanh nghiệp có thể phải hứng chịu.

“Hai sổ” có lẽ là một câu chuyện dài với nhiều vấn đề khác nữa, nhưng với các tác hại nêu trên, đặc biệt xét về dài hạn, doanh nghiệp cần xem xét một cách cẩn trọng để không tự đưa mình vào thế “tiến thoái lưỡng nan” sau này.
form-news
>> Tổng hợp kinh nghiệm hay để kiểm tra, đối chiếu sổ sách kế toán.
>> Hướng dẫn quy trình lưu trữ sổ sách kế toán.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh Tổng hợp

[Read More...]


Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo TT200



Giá thành sản phẩm được biểu hiện bằng toàn bộ các chi phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ hoàn thành. Giá thành sản phẩm chỉ tiêu rất quan trọng, toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất ra sản phẩm kết chuyển vào trong giá thành, qua khâu tiêu thụ giá thành lại kết chuyển vào giá vốn các sản phẩm đã tiêu thụ.

>> Mẫu sơ đồ kế toán bất động sản đầu tư theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
>> Quyết định 48: Sơ đồ hạch toán tiền mặt, tiền gửi, tiền vay
>> Quyết định 48: Sơ đồ hạch toán kế toán tài sản cố định

Dưới đây là sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí giá thành sản phẩm, dịch vụ được tóm tắt như sau:



Giải thích sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ kinh doanh:

Giải thích sơ đồ 134:

1a. Xuất nguyên liệu, vật liệu để sản xuất, thực hiện dịch vụ

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại tphcm 1b. Xuất nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng chung cho các phân xưởng, bộ phận sản xuất

1c. Xuất nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, dụng cụ dùng cho bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp.

2 (2a, 2b, 2c). Tiền lương phải trả, trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.

3 (3a,3b). Khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ (TK 627), dùng cho bộ phận bán hàng (TK 641), dùng cho bộ phận quản lý DN (TK 642).

4 (4a,4b). Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất sản phẩm (TK627), dùng cho bộ phận bán hàng (TK 641), dùng cho bộ phận quản lý DN (TK 642)

5. (5a, 5b, 5c). Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.

dịch vụ hóa đơn điện tử tại quận cầu giấy 6. (6a, 6b, 6c). Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phần trên mức bình thường vào giá vốn hàng bán.

7a. Giá thành sản phẩm nhập kho.

7b. Giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành gửi đi bán;

7c. Giá thành sản phẩm sản xuất tiêu thụ ngay, giá thành dịch vụ hoàn thành đã cung cấp trong kỳ.

>> Mẫu sơ đồ kế toán bất động sản đầu tư theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
>> Quyết định 48: Sơ đồ hạch toán tiền mặt, tiền gửi, tiền vay
>> Quyết định 48: Sơ đồ hạch toán kế toán tài sản cố định
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà đông MISA Tổng hợp
[Read More...]


Hướng dẫn cách xử lý khi chuyển tiền từ tài khoản cá nhân sang tài khoản công ty



Nhiều doanh nghiệp lo lắng vấn đề “chuyển tiền từ tài khoản cá nhân sang công ty” dưới đây là 3 trường hợp hướng dẫn cách xử lý các trường hợp.

Trường hợp 01: Chuyển tiền từ tài khoản công ty vào tài khoản cá nhân đang làm việc tại doanh nghiệp

Trên thực tế, rất nhiều doanh nghiệp, kế toán chuyển tiền từ tài khoản của công ty vào tài khoản cá nhân của các thành viên trong công ty như tài khoản giám đốc, tài khoản nhân viên khác trong công ty. Để xử lý trường hợp chuyển tiền từ tài khoản công ty vào tài khoản cá nhân đang làm việc tại doanh nghiệp có 2 cách xử lý:

Cách thứ nhất là xem như một khoản công ty mượn.

Việc xem như đây là một khoản công ty mượn sẽ phát sinh những vấn đề như kế toán cần lập hợp đồng hoặc biên bản mượn tiền, lập phiếu thu tiền trên cơ sở Hạch toán Nợ TK 111/Có TK 3388, lập UNC chi tiền ngân hàng trả lại: Hạch toán Nợ TK 3388/ Có TK 112.

Cách thứ hai là xem như đây là một khoản tạm ứng

Việc chuyển tiền từ tài khoản công ty vào tài khoản cá nhân đang làm tại doanh nghiệp được xem là khoản tạm ứng. Kế toán cần lập giấy đề nghị tạm ứng, lập UNC chi tiền ngân hàng cho tạm ứng: Hạch toán Nợ TK 141/Có TK 112, lập phiếu thu tiền hoàn ứng: Hạch toán Nợ Tk 111/Cơ TK 141.

Trường hợp 02: Chuyển tiền từ tài khoản cá nhân vào tài khoản công ty

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại đà nẵng Trên thực tế tài khoản cá nhân sau khi khi chuyển tiền vào tài khoản giám đốc hay tài khoản các nhân viên khác trong công ty. Để xử lý hai trường hợp này, kế toán có thể xử lý với tư cách công ty cá nhân mượn, sau đó được trả lại. Kế toán cần lập hợp đồng hoặc biên bản mượn tiền giữa công ty với cá nhân. Kế toán lập phiếu thu tiền hạch toán Nợ Tk 1388/ Có TK 111, cá nhân chuyển tiền ngân hàng trả lại hạch toán nợ Tk 112, có TK 1388.



Trường hợp 03: Chuyển tiền từ tài khoản công ty vào tài khoản công ty vào tào khoản cá nhân khác không làm việc tại công ty

Với trường hợp này, cần xem đây là khoản công ty mượn nên giờ trả lại. Kế toán cần lập hợp đồng hoặc biên bản mượn tiền. Tiếp theo lập phiếu thu tiền hạch toán nợ TK 111/ có Tk 112.

Cách giải quyết thứ 2 là xem các khoản tạm ứng cho công ty của họ để mua hàng nhưng không biết nên chuyển khoản nhầm vào tài khoản của cá nhân nên xin hoàn lại hoặc không mua hàng nữa. Hoặc xem đó là khoản đặt cọc mua hàng nhưng không mua được nên trả lại.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại tphcm Kế toán cần lập giấy đề nghị thanh toán, lập UNC chi tiền ngân hàng cho tạm ứng: Hạch toán NỢ Tk 331/Có TK 112, Lập phiếu thu tiền hoàn ứng: Hạch toán nợ TK 111/Có TK 331.

Trên đây là những cách giải quyết trong trường hợp chuyển tiền từ tài khoản cá nhân sang tài khoản công ty. Kế toán cần lưu ý để chủ động hơn trong công việc!

>> Phải khai báo với cơ quan thuế khi NLĐ đổi CMND sang CCCD
>> Những điểm mới trong Thông tư 66/2019/TT-BTC về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế
>> Tổng hợp sai sót trong quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2019
dịch vụ hóa đơn điện tử tại quận cầu giấy MISA Tổng hợp

[Read More...]


Quyết định 48: Sơ đồ hạch toán các khoản phải trả



Ngày 14 tháng 9 năm 2006 Bộ Tài chính ban hành Quyết định 48/2006/QĐ-BTC áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực

mọi thành phần kinh tế trong cả nước là công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã. Bài viết dưới đây là Sơ đồ hạch toán các khoản phải trả theo quyết định 48.

Sơ đồ hạch toán dự phòng phải trả (tk 352)


Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên
Sơ đồ hạch toán nợ dài hạn đến hạn trả (tk 315)



dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại bắc ninh Sơ đồ hạch toán chi phí trả trước ngắn hạn (tk 142)


Sơ đồ hạch toán dự phòng phải thu khó đòi (tk 1592)

dịch vụ hóa đơn điện tử tại hà nam
MISA

[Read More...]


Hạch toán chuyên sâu tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước



TÀI KHOẢN 333 - THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NHÀ NƯỚC

Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm.

HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU

1. Doanh nghiệp chủ động tính và xác định số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp cho Nhà nước theo luật định và kịp thời phản ánh vào sổ kế toán số thuế phải nộp. Việc kê khai đầy đủ, chính xác số thuế, phí và lệ phí phải nộp là nghĩa vụ của doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh việc nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thuế, phí và lệ phí cho Nhà nước. Trường hợp có thông báo số thuế phải nộp, nếu có thắc mắc và khiếu nại về mức thuế, về số thuế phải nộp theo thông báo thì cần được giải quyết kịp thời theo quy định. Không được vì bất cứ một lý do gì để trì hoãn việc nộp thuế.

3. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp và còn phải nộp.

4. Doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định để ghi sổ kế toán (nếu ghi sổ bằng Đồng Việt Nam).


KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ẢNH CỦA TÀI KHOẢN 333 - THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NHÀ NƯỚC

Bên Nợ:

- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ;

- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào Ngân sách Nhà nước;

- Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp;

- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.

Bên Có:

- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp;

- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

Số dư bên Có:

Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước.

Trong trường hợp cá biệt, Tài khoản 333 có thể có số dư bên Nợ. Số dư Nợ (nếu có) của TK 333 phản ánh số thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước, hoặc có thể phản ánh số thuế đã nộp được xét miễn hoặc giảm cho thoái thu nhưng chưa thực hiện việc thoái thu.

Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, có 9 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:

+ Tài khoản 33311 - Thuế giá trị gia tăng đầu ra: Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.

+ Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Dùng để phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

- Tài khoản 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt: Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

- Tài khoản 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu: Phản ánh số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

- Tài khoản 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp: Phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

- Tài khoản 3335 - Thuế thu nhập cá nhân: Phản ánh số thu nhập cá nhân phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

- Tài khoản 3336 - Thuế tài nguyên: Phản ánh số thuế tài nguyên phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

- Tài khoản 3337 - Thuế nhà đất, tiền thuê đất: Phản ánh số thuế nhà đất, tiền thuê đất phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

- Tài khoản 3338 - Các loại thuế khác: Phản ánh số phải nộp, đã nộp và còn phải nộp về các loại thuế khác không ghi vào các tài khoản trên, như: Thuế môn bài, thuế nộp thay cho các tổ chức, các nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. . . Tài khoản này được mở chi tiết cho từng loại thuế.

- Tài khoản 3339 - Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác: Phản ánh số phải nộp, đã nộp và còn phải nộp về các khoản phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác cho Nhà nước ngoài các khoản đã ghi vào các tài khoản từ 3331 đến 3338. Tài khoản này còn phản ánh các khoản Nhà nước trợ cấp cho doanh nghiệp (nếu có) như các khoản trợ cấp, trợ giá.

PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU

I. Thuế GTGT phải nộp (3331)

A. Kế toán thuế GTGT đầu ra (TK 33311)

1. Xác định thuế GTGT đầu ra phải nộp khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ:

- Khi bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ phải lập Hoá đơn GTGT, trên Hoá đơn (GTGT) phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán, kế toán phản ánh doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ (Theo giá bán chưa có thuế GTGT) và thuế GTGT, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng giá thanh toán)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán chưa có thuế)

Có TK 512 - Doanh thu nội bộ (giá bán chưa có thuế GTGT).

2. Trường hợp cho hoạt động TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình hoặc bất động sản đầu tư (gọi chung là cho thuê hoạt động tài sản) thu tiền trước cho thuê nhiều kỳ, doanh thu của kỳ kế toán được xác định bằng tổng số tiền cho thuê hoạt động tài sản đã thu chia cho số kỳ thu tiền trước cho thuê hoạt động tài sản. Trong đó doanh thu cho thuê hoạt động TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình phản ánh vào bên Có TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”; doanh thu cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư phản ánh vào bên Có TK 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”.

2.1. Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế:

- Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về hoạt động cho thuê tài sản cho nhiều kỳ, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (Tổng số tiền nhận được)

Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Theo giá chưa có thuế GTGT)

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331).

- Cuối kỳ kế toán, tính và kết chuyển doanh thu kinh doanh cho thuê hoạt động tài sản trong kỳ hiện tại, ghi:

Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113 - Đối với doanh thu cho thuê hoạt động TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình; 5117 - Đối với doanh thu cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư).

- Sang kỳ kế toán tiếp sau, tính và kết chuyển doanh thu kinh doanh cho thuê hoạt động tài sản của kỳ kế toán sau, ghi:

Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113, 5117).

- Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cung cấp dịch vụ về cho thuê hoạt động TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình hoặc bất động sản đầu tư không thực hiện (nếu có), ghi:

Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Giá chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Số tiền thuế GTGT của hoạt động cho thuê tài sản không thực hiện)

Có các TK 111, 112,. . . (Tổng số tiền trả lại).

2.2. Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp:

- Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về hoạt động cho thuê tài sản cho nhiều kỳ, ghi:

Nợ các TK 111, 112,. . . (Tổng số tiền nhận được)

Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Tổng số tiền nhận được).

- Cuối kỳ kế toán, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán thực hiện, ghi:

Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113 - Đối với doanh thu cho thuê hoạt động TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình; 5117 - Đối với doanh thu cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư).

- Cuối mỗi kỳ kế toán, tính và phản ánh số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, ghi:

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113, 5117)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

- Sang kỳ kế toán tiếp sau, tính và kết chuyển doanh thu kinh doanh cho thuê hoạt động tài sản của kỳ kế toán sau, ghi:

Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113, 5117).

- Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cung cấp dịch vụ về cho thuê hoạt động TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình hoặc bất động sản đầu tư không thực hiện (nếu có), ghi:

Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Giá chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Số tiền thuế GTGT của hoạt động cho thuê tài sản không thực hiện)

Có các TK 111, 112,. . . (Tổng số tiền trả lại).

3. Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp (hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ), kế toán xác định doanh thu bán hàng là giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT và phản ánh thuế GTGT, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng số tiền phải thanh toán)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT)

Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Lãi trả chậm).

4. Trường hợp bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng thì hàng đổi hàng phải được hạch toán như hoạt động kinh doanh mua, bán (trong đó hàng hoá, dịch vụ xuất đưa đi trao đổi phải hạch toán như bán; hàng hoá, dịch vụ nhận được do trao đổi phải hạch toán như mua). Các bên phải xuất hoá đơn khi xuất hàng hoá, dịch vụ đưa đi trao đổi và làm các thủ tục kê khai, nộp thuế theo quy định.

4.1. Khi xuất sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đổi lấy vật tư, hàng hoá khác để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ:

- Căn cứ Hoá đơn GTGT khi đưa hàng hoá, dịch vụ đi đổi, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và thuế GTGT, ghi:

Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có thuế GTGT)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (Thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đưa đi trao đổi).

- Căn cứ Hoá đơn GTGT khi nhận vật tư, hàng hoá đổi về, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá nhập kho và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 152, 153, 156,. . . (Giá mua chưa có thuế)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT của vật tư, hàng hoá nhận được do trao đổi)

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.

- Trường hợp vật tư, hàng hoá nhận được do trao đổi đưa về để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì thuế GTGT đầu vào của hàng hoá nhận được do trao đổi sẽ không được tính khấu trừ và phải tính vào giá trị vật tư, hàng hoá nhận về do trao đổi, ghi:

Nợ các TK 152, 153, 156,. . . (Tổng giá thanh toán)

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán).

5. Kế toán bán, thanh lý bất động sản đầu tư:

5.1. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)

Có TK 5117 - Doanh thu bất động sản đầu tư (Giá bán chưa có thuế GTGT)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).

5.2. Trường hợp bán bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp:

a) Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ:

- Khi bán bất động sản đầu tư trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư của kỳ kế toán theo giá bán trả tiền ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay và thuế GTGT được phản ánh vào TK 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”, ghi:

Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng

Có TK 5117 - Doanh thu bất động sản đầu tư (Giá bán trả tiền ngay không có thuế GTGT)

Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Số chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay không có thuế GTGT)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Thuế GTGT đầu ra).

b) Đối với bất động sản đầu tư trả chậm, trả góp không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp:

- Khi bán bất động sản đầu tư trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư của kỳ kế toán theo giá bán trả tiền ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay (có cả thuế GTGT) được ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131

Có TK 5117 - Doanh thu bất động sản đầu tư (Giá bán trả tiền ngay có cả thuế GTGT)

Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Số chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay có thuế GTGT).

- Cuối kỳ, căn cứ vào số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp, ghi:

Nợ TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331).

6. Kế toán ở đơn vị đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng:

- Khi bán được hàng nhận đại lý, phản ánh số tiền bán hàng, ghi:

Nợ các TK 111, 112 , 131 (Tổng giá thanh toán)

Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).

- Hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng, ghi:

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Số hoa hồng được hưởng)

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Doanh thu hoa hồng được hưởng theo giá chưa có thuế GTGT)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp

7. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, khi xuất bán hàng hoá cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc.

7.1. Trường hợp, khi xuất hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đến các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc sử dụng “Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ”:

- Khi xuất hàng hoá cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc để bán, ghi:

Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán (Giá vốn)

Có TK 155 - Thành phẩm

Có TK 156 - Hàng hoá.

- Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc đã bán được hàng, công ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào Bảng kê hoá đơn hàng hoá bán ra do đơn vị trực thuộc lập chuyển về, phải lập Hoá đơn GTGT hàng hoá bán ra và phản ánh doanh thu bán hàng, thuế GTGT phải nộp, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 136 (Giá bán nội bộ đã có thuế GTGT)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)

Có TK 512 - Doanh thu nội bộ (Giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT).

7.2. Trường hợp khi xuất hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ đến các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc để bán, công ty, đơn vị cấp trên sử dụng ngay Hoá đơn GTGT. Căn cứ vào Hoá đơn GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và thuế GTGT phải nộp, ghi:

Nợ các TK 111, 136 (Giá bán nội bộ đã có thuế GTGT)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (3331)

Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT)

8. Trường hợp xuất kho sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ để tiêu dùng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo, phục vụ cho hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, doanh nghiệp phải lập Hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi rõ là hàng tiêu dùng nội bộ phục vụ cho SXKD hay khuyến mại, quảng cáo không thu tiền. Doanh nghiệp sử dụng hoá đơn để làm chứng từ hạch toán. Trường hợp này doanh nghiệp không phải tính nộp thuế GTGT:

- Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá để tiêu dùng nội bộ, hoặc khuyến mại, quảng cáo, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn bán hàng

Có TK 155 - Thành phẩm

Có TK 156 - Hàng hoá.

- Đồng thời doanh thu bán hàng nội bộ:

Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,. . .

Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nếu sản phẩm sản xuất xong được chuyển thành TSCĐ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh)

Có TK 512 - Doanh thu nội bộ (Theo chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hoá).

9. Trường hợp xuất kho sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ để tiêu dùng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo, phục vụ cho hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, doanh nghiệp phải lập Hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn bán hàng hoá cho khách hàng. Trường hợp này doanh nghiệp phải tính nộp thuế GTGT và số thuế GTGT phải nộp của sản phẩm, hàng hoá sử dụng nội bộ tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh:

- Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá để tiêu dùng nội bộ, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 155 - Thành phẩm

Có TK 156 - Hàng hoá.

- Đồng thời ghi nhận doanh thu bán hàng nội bộ, ghi:

Nợ các TK 623, 627, 641, 642,. . . (Theo chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hoá cộng (+) với thuế GTGT của hàng tiêu dùng nội bộ phải nộp NSNN); hoặc

Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nếu sản phẩm sảan xuất xong được chuyển thành TSCĐ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh) (theo chi phí sản xuất sản phẩm cộng (+) với thuế GTGT của hàng tiêu dùng nội bộ phải nộp NSNN)

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước (33311)

Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng bán).

10. Trường hợp sử dụng sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ để biếu, tặng các đơn vị, cá nhân bên ngoài được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi thì doanh nghiệp phải lập Hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi đầu đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng cho khách hàng. Trường hợp này doanh nghiệp phải tính, nộp thuế GTGT và số thuế GTGT đầu ra phải nộp cho NSNN không được khấu trừ:

- Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá để biếu, tặng, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 155 - Thành phẩm

Có TK 156 - Hàng hoá.

- Đồng thời ghi nhận doanh thu bán hàng nội bộ, ghi:

Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Tổng giá thanh toán)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nội (33311) (Thuế GTGT đầu ra)

Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán chưa có thuế GTGT).

11. Trường hợp sử dụng sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ để thưởng hoặc trả thay lương cho công nhân viên và người lao động khác thì doanh nghiệp phải lập Hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng), trên hoá đơn ghi đầu đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng cho khách hàng. Trường hợp này doanh nghiệp phải tính, nộp thuế GTGT và số thuế GTGT đầu ra phải nộp cho NSNN không được khấu trừ:

- Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá để thưởng hoặc trả thay lương cho công nhân viên và người lao động khác, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 155 - Thành phẩm

Có TK 156 - Hàng hoá.

- Đồng thời ghi nhận doanh thu bán hàng nội bộ, ghi:

Nợ TK 334 - Phải trả cho người lao động

Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước (33311).

12. Trường hợp hàng bán bị trả lại:

- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và sản phẩm, hàng hoá đã bán bị trả lại thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo Phương pháp khấu trừ thuế, kế toán phản ánh số tiền phải trả cho người mua, doanh t hu và thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, ghi:

Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại (Giá bán chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 333 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại)

Có các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán).

- Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho, ghi:

Nợ TK 155 - Thành phẩm

Nợ TK 156 - Hàng hoá

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.

13. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ khi phát sinh các khoản doanh thu của hoạt động tài chính và thu nhập khác (Thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ. . .) thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác theo giá chưa có thuế GTGT, ghi:

Nợ các TK 111 , 112, 138,. . . (Tổng giá thanh toán)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Giá chưa có thuế GTGT)

Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá chưa có thuế GTGT).

14. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, cuối kỳ số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp:

- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, ghi:

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

- Đối với hoạt động tài chính và hoạt động khác, ghi:

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Nợ TK 711 - Thu nhập khác

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

15. Khi nộp thuế GTGT vào Ngân sách Nhà nước, ghi:

Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp

Có các TK 111, 112,. . .



B. Kế toán thuế GTGT của hàng nhập khẩu (33312)

1. Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ kế toán phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp, tổng số tiền phải thanh toán và giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu (chưa bao gồm thuế GTGT hàng nhập khẩu), ghi:

Nợ các TK 151, 152, 156, 211, 611,. . .

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3333)

Có các TK 111, 112, 331,. . .

Đồng thời phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu:

- Trường hợp vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế, số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).

- Trường hợp vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, hoặc hoạt động phúc lợi thì số thuế GTGT hàng nhập khẩu không được khấu trừ phải tính vào giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu, ghi:

Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 611,. . .

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).

2. Khi thực nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu vào Ngân sách Nhà nước, ghi:

Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312)

Có các TK 111, 112,. . .

C. Kế toán thuế GTGT được khấu trừ

Cuối kỳ, kế toán tính, xác định số thuế GTGT được khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT phải nộp trong kỳ:

- Số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ được chuyển trừ vào số thuế GTGT đầu ra , ghi:

Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)

Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.

- Số thuế GTGT thực nộp vào NSNN, khi nộp ghi:

Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)

Có các TK 111, 112,. . .

D. Kế toán thuế GTGT được giảm,trừ

1. Nếu số thuế GTGT được giảm, được trừ vào số thuế GTGT phải nộp trong kỳ, ghi:

Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)

Có TK 711 - Thu nhập khác.

2. Nếu số thuế GTGT được giảm, được NSNN trả lại bằng tiền, ghi:

Nợ các TK 111, 112,. . .

Có TK 711 - Thu nhập khác.



II. Thuế tiêu thụ đặc biệt (3332)

1. Khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và đồng thời chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt tính trong giá bán nhưng không có thuế GTGT, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán có thuế tiêu thụ đặc biệt và không có thuế GTGT)

Có TK 512 - Doanh thu nội bộ (Giá bán có thuế tiêu thụ đặc biệt và không có thuế GTGT)

Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311).

2. Khi bán hàng, cung cấp dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và đồng thời chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT (Tổng giá thanh toán), ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131, . . .

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ.

3. Khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của hàng hoá và dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, ghi:

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Nợ TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ

Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt.

4. Khi nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng nhập khẩu và thông báo nộp thuế về số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của hàng hoá nhập khẩu, ghi:

Nợ các TK 152, 156, 211, 611,. . .

Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt.

5. Khi nộp tiền thuế tiêu thụ đặc biệt vào Ngân sách Nhà nước, ghi:

Nợ TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt

Có các TK 111, 112,. . .

p

III. Thuế xuất khẩu (3333)

1. Khi bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế xuất khẩu, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế xuất khẩu tính trong giá bán (tổng giá thanh toán), ghi:

Nợ các TK 111 , 112, 131. . .

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

2. Khi xác định số thuế xuất khẩu phải nộp, ghi:

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế xuất khẩu).

3. Khi nộp tiền thuế xuất khẩu vào NSNN, ghi:

Nợ TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế xuất khẩu)

Có các TK 111, 112,. . .

IV. Thuế nhập khẩu (3333)

1. Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ, kế toán phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp, tổng số tiền phải trả, hoặc đã thanh toán cho người bán và giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu (giá có thuế nhập khẩu), ghi:

Nợ các TK 152, 156, 211, 611,. . . (Giá có thuế nhập khẩu)

Có TK 3331 - Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế nhập khẩu)

Có TK 111, 112, 331,. . .

2. Khi nộp thuế nhập khẩu vào Ngân sách Nhà nước, ghi:

Nợ TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế nhập khẩu)

Có TK 111, 112, 331,. . .


V. Thuế thu nhập doanh nghiệp (3334)

1. Căn cứ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp vào Ngân sách Nhà nước hàng quý theo quy định, ghi:

Nợ TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.

2. Khi nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN, ghi:

Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp

Có TK 111, 112,. . .

3. Cuối năm, khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm tài chính:

- Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý trong năm, thì số chênh lệch ghi:

Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp

Có TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (8211).

- Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý trong năm, thì số chênh lệch phải nộp thiếu, ghi:

Nợ TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (8211)

Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Khi thực nộp số chênh lệch thiếu về thuế thu nhập doanh nghiệp vào Ngân sách Nhà nước, ghi:

Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp

Có các TK 111, 112,. . .



VI. Thuế thu nhập cá nhân (3335)

1. Nguyên tắc kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhậo đối với người có thu nhập cao (gọi tắt là thuế thu nhập cá nhân):

- Doanh nghiệp chi trả thu nhập hoặc doanh nghiệp được uỷ quyền chi trả thu nhập (gọi tắt là cơ quan chi trả thu nhập) phải thực hiện việc kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân theo nguyên tắc khấu trừ tại nguồn. Doanh nghiệp chi trả thu nhập có nghĩa vụ khấu trừ tiền thuế trước khi chi trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế để nộp thay tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước.

- Doanh nghiệp chi trả thu nhập có trách nhiệm tính số tiền thù lao được hưởng, tính thuế thu nhập cá nhân và thực hiện khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân, và nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước. Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, doanh nghiệp phải cấp “Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập” cho cá nhân có thu nhập cao phải nộp thuế, quản lý sử dụng và quyết toán biên lai thuế theo chế độ qui định.

2. Phương pháp kế toán một số doanh nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:

2.1. Hàng tháng, khi xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế của công nhân viên và người lao động khác, ghi:

Nợ TK 334 - Phải trả cho người lao động

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335).

2.2. Khi trả thu nhập cho các cá nhân bên ngoài, doanh nghiệp phải xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tính trên thu nhập không thường xuyên chịu thuế theo từng lần phát sinh thu nhập, ghi:

- Trường hợp chi trả tiền thù lao, dịch vụ bên ngoài. . . ngay cho các cá nhân bên ngoài, ghi:

Nợ các TK 623, 627, 641, 642, 635 (Tổng số phải thanh toán); hoặc

Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp (Tổng số tiền phải thanh toán); hoặc

Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Tổng tiền phải thanh toán) (4311)

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335) (Số thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ)

Có các TK 111, 112 (Số tiền thực trả).

Khi chi trả các khoản nợ phải trả cho các cá nhân bên ngoài có thu nhập cao, ghi:

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng số tiền phải trả)

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (Số thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ).

2.3. Cơ quan chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân được hưởng khoản tiền thù lao tính theo tỷ lệ (%) trên số tiền thuế đối với thu nhập thường xuyên và trên số tiền thuế đối với thu nhập không thường xuyên trước khi nộp vào Ngân sách Nhà nước. Khi xác định số tiền thù lao được hưởng từ việc kê khai, khấu trừ và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định, ghi:

Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335)

Có TK 711 - Thu nhập khác.

2.4. Khi nộp thuế thu nhập cá nhân vào Ngân sách Nhà nước thay cho người có thu nhập cao, ghi:

Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335)

Có các TK 111, 112,. . .



VII. Thuế tài nguyên (3336)

1. Xác định số thuế tài nguyên phải nộp tính vào chi phí sản xuất chung, ghi:

Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6278)

Có TK 3336 - Thuế tài nguyên.

2. Khi thực nộp thuế tài nguyên vào Ngân sách Nhà nước, ghi:

Nợ TK 3336 - Thuế tài nguyên

Có TK 111, 112,. . .

VIII. Thuế nhà đất, tiền thuế đất (3337)

1. Xác định số thuế nhà đất, tiền thuế đất phải nộp tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6245)

Có TK 3337 - Thuế nhà đất, tiền thuế đất.

2. Khi nộp tiền thuế nhà đất, tiền thuế đất vào Ngân sách Nhà nước, ghi:

Nợ TK 3337 - Thuế nhà đất, tiền thuế đất

Có TK 111, 112,. . .

IX. Các loại thuế khác, phí và lệ phí, các khoản phải nộp khác (3338, 3339)

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thủ đức 1. Khi xác định số lệ phí trước bạ tính trên giá trị tài sản mua về (khi đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng), ghi:

Nợ TK 211 - Tài sản cố định hữu hình

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339).

2. Khi thực nộp các loại thuế khác, phí và lệ phí, các khoản nộp khác, ghi:

Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3338, 3339)

Có các TK 111, 112,. . .

X. Kế toán các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước cho doanh nghiệp (3339)

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hải phòng 1. Khi nhận được quyết định về khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, kế toán phản ánh doanh thu trợ cấp, trợ giá được Nhà nước cấp, ghi:

Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339)

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5114).

2. Khi nhận được tiền trợ cấp, trợ giá của NSNN, ghi:

Nợ TK 111, 112,. . .

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339).

dịch vụ hóa đơn điện tử tại quận cầu giấy Theo Nice Accounting

[Read More...]


Tầm quan trọng của bộ máy kế toán doanh nghiệp



Nhiều hãng lớn của châu Âu như Orcale, Vodaphone đã quy định những nhà quản lý nếu chưa am hiểu về kế toán thì phải bổ sung kiến thức chuyên môn bằng cách tham dự các khóa học ngắn hạn do trường đại học hoặc trung học kinh tế tổ chức. Thời gian học khoáng từ hai đến sáu tháng, sau đó có thể học tiếp lớp nâng cao hoặc tham khảo sách chuyên ngành.

Tai các công ty của Mỹ, giờ đây người ta coi rằng nhà quản lý doanh nghiệp hiểu biết về kế toán dĩ nhiên là không phải để tự mình làm lấy các công việc lập sổ sách mà là để kiểm tra lại tính chính xác của những thông tin được thuộc cấp báo cáo, phục vụ cho việc đều hành và ra quyết định hiệu quả trong công việc sản xuất kinh doanh.


Thông tin kế toán là rất cần thiết cho nhà quản trị đề ra các chiến lược và quyết định kinh doanh. Do đó nếu thông tin kế toán sai lệch sẽ dẫn đến các quyết định của nhà quản trị không phù hợp, doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng khó khăn. Do vậy, một bộ máy kế toán mạnh, sổ sách kế toán rõ ràng, phân tích thấu đáo sẽ giúp cho người điều hành đưa ra các quyết định kinh doanh đạt hiệu quả. Mặt khác sổ sách rõ ràng thì việc quyết toán về thuế đối với cơ quan chức năng sẽ mau lẹ, giúp tiết kiệm thời gian, tạo điều kiện tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tùy theo quy mô và lĩnh vực hoạt động, phòng kế toán có thể chia ra làm các bộ phận như: kế toán công nợ và thanh toán, kế toán nguyên liệu vật tư, kế toán giá thành, kế toán lổng hợp, kế toán quản trị...

Từng doanh nghiệp sẽ có các bộ máy kế toán khác nhau. Chẳng hạn công ty Famas của Anh hay một số công ty khác của châu Âu có xu hướng thuê các công ty kiểm toán thực hiện việc lập sổ sách, báo cáo hoặc thuê các nhân viên kế toán ở các công ty khác đến làm việc ngoài giờ. Cách này giúp các công ty Famas và các công ty khác tiết kiệm chi phí tiền lương cũng như chi phí để duy trì hoạt động của phòng kế toán. Đây là một cách hay đối với các doanh nghiệp quy mô nhỏ.

Vậy tại sao các công ty cần xem trọng bộ máy kế toán?

Trong mỗi công ty, phần tài chính vận động trong nội tại, với chính phủ, với các doanh nghiệp với nhau. Tài chính doanh nghiệp biểu hiện sự vận động dich chuyển các luồn giá trị phục vụ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính gắng liền với viêc tạo lập và sự dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho yêu cầu sản xuất của doanh nghiệp. Trong đó, bộ máy kế toán sẽ điều hành toàn bộ hoạt đông tài chính doanh nghiệp.

Vai trò của tài chính doanh nghiệp và bộ máy kế toán trong mỗi công ty là rất quan trọng, nó tồn tại và tuân theo quy luật khách quan, tài chính doanh nghiệp và bộ máy kế toán còn bị chi phối bởi các mục tiêu và phương hướng kinh doanh của doanh nghiệp.

Theo các chuyên gia tài chính của Oracle, tập đoàn viễn thông lớn của châu Âu thì bộ máy kế toán của Oracle nói riêng và của các công ty khác nói chung sẽ có tác dụng huy động khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh doanh, tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả nhất của doanh nghiệp.

Bộ máy kế toán sẽ xác định đúng nhu cầu cần huy động vốn, lựa chọn nguồn tài trợ, lựa chọn phương tức đòn bẩy kinh doanh để huy động vốn, để nguồn vốn bảo toàn và phát triển, nâng cao thu nhập của công ty.

Vai trò kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh là vai trò quan trọng nhất của tài chính doanh nghiệp và bộ máy kế toán vì nó thực hiện được mục tiêu công cụ quản lý kinh doanh.

Theo BWPORTAL

Tầm quan trọng của bộ máy kế toán doanh nghiệp
Ngày tạo: 16/05/2012 9:31:32 CH - Số lần đọc: 6263

Nhiều hãng lớn của châu Âu như Orcale, Vodaphone đã quy định những nhà quản lý nếu chưa am hiểu về kế toán thì phải bổ sung kiến thức chuyên môn bằng cách tham dự các khóa học ngắn hạn do trường đại học hoặc trung học kinh tế tổ chức. Thời gian học khoáng từ hai đến sáu tháng, sau đó có thể học tiếp lớp nâng cao hoặc tham khảo sách chuyên ngành.


Tai các công ty của Mỹ, giờ đây người ta coi rằng nhà quản lý doanh nghiệp hiểu biết về kế toán dĩ nhiên là không phải để tự mình làm lấy các công việc lập sổ sách mà là để kiểm tra lại tính chính xác của những thông tin được thuộc cấp báo cáo, phục vụ cho việc đều hành và ra quyết định hiệu quả trong công việc sản xuất kinh doanh.


Thông tin kế toán là rất cần thiết cho nhà quản trị đề ra các chiến lược và quyết định kinh doanh. Do đó nếu thông tin kế toán sai lệch sẽ dẫn đến các quyết định của nhà quản trị không phù hợp, doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng khó khăn. Do vậy, một bộ máy kế toán mạnh, sổ sách kế toán rõ ràng, phân tích thấu đáo sẽ giúp cho người điều hành đưa ra các quyết định kinh doanh đạt hiệu quả. Mặt khác sổ sách rõ ràng thì việc quyết toán về thuế đối với cơ quan chức năng sẽ mau lẹ, giúp tiết kiệm thời gian, tạo điều kiện tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tùy theo quy mô và lĩnh vực hoạt động, phòng kế toán có thể chia ra làm các bộ phận như: kế toán công nợ và thanh toán, kế toán nguyên liệu vật tư, kế toán giá thành, kế toán lổng hợp, kế toán quản trị...

Từng doanh nghiệp sẽ có các bộ máy kế toán khác nhau. Chẳng hạn công ty Famas của Anh hay một số công ty khác của châu Âu có xu hướng thuê các công ty kiểm toán thực hiện việc lập sổ sách, báo cáo hoặc thuê các nhân viên kế toán ở các công ty khác đến làm việc ngoài giờ. Cách này giúp các công ty Famas và các công ty khác tiết kiệm chi phí tiền lương cũng như chi phí để duy trì hoạt động của phòng kế toán. Đây là một cách hay đối với các doanh nghiệp quy mô nhỏ.

Vậy tại sao các công ty cần xem trọng bộ máy kế toán?

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại biên hòa Trong mỗi công ty, phần tài chính vận động trong nội tại, với chính phủ, với các doanh nghiệp với nhau. Tài chính doanh nghiệp biểu hiện sự vận động dich chuyển các luồn giá trị phục vụ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính gắng liền với viêc tạo lập và sự dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho yêu cầu sản xuất của doanh nghiệp. Trong đó, bộ máy kế toán sẽ điều hành toàn bộ hoạt đông tài chính doanh nghiệp.

Vai trò của tài chính doanh nghiệp và bộ máy kế toán trong mỗi công ty là rất quan trọng, nó tồn tại và tuân theo quy luật khách quan, tài chính doanh nghiệp và bộ máy kế toán còn bị chi phối bởi các mục tiêu và phương hướng kinh doanh của doanh nghiệp.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hà đông Theo các chuyên gia tài chính của Oracle, tập đoàn viễn thông lớn của châu Âu thì bộ máy kế toán của Oracle nói riêng và của các công ty khác nói chung sẽ có tác dụng huy động khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh doanh, tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả nhất của doanh nghiệp.

Bộ máy kế toán sẽ xác định đúng nhu cầu cần huy động vốn, lựa chọn nguồn tài trợ, lựa chọn phương tức đòn bẩy kinh doanh để huy động vốn, để nguồn vốn bảo toàn và phát triển, nâng cao thu nhập của công ty.

Vai trò kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh là vai trò quan trọng nhất của tài chính doanh nghiệp và bộ máy kế toán vì nó thực hiện được mục tiêu công cụ quản lý kinh doanh.

dịch vụ hóa đơn điện tử tại bắc ninh Theo BWPORTAL

[Read More...]


Mối quan hệ giữa chính sách thuế và chuẩn mực, chế độ kế toán



Mối quan hệ giữa chính sách thuế và chuẩn mực, chế độ kế toán luôn là vấn đề được các nhà xây dựng chính sách của các quốc gia đặc biệt quan tâm. Nghiên cứu lịch sử thông lệ kế toán và chính sách thuế các nước có thể thấy tồn tại 2 quan điểm về mối quan hệ này:

Sự thống nhất giữa chính sách thuế và kế toán

Theo quan điểm này, các quy định của chính sách thuế và chuẩn mực, chế độ kế toán liên quan có sự thống nhất với nhau. Thông tin kế toán được sử dụng trực tiếp cho mục đích tính thuế mà không cần thực hiện điều chỉnh.

Quan điểm này có sự thống nhất giữa chính sách kế toán và chính sách thuế, nên giảm thiểu được sự phức tạp trong việc sử dụng thông tin kế toán cho mục đích kê khai, quyết toán thuế, đặc biệt đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa. Ngoài ra, sự thống nhất giữa chính sách thuế và kế toán cũng đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất, quản lý tập trung của Nhà nước đối với nền kinh tế.

Tuy nhiên, việc thống nhất chính sách kế toán và chính sách thuế có thể dẫn đến thông tin kế toán chủ yếu đặt trọng tâm vào mục tiêu tính thuế nên sẽ giảm tính hữu ích đối với các chủ thể sử dụng thông tin khác. Hạn chế này càng bộc lộ rõ trong điều kiện thực hiện nền kinh tế toàn cầu. Vì vậy, hiện nay quan điểm này ít được áp dụng khi xây dựng chính sách thuế và kế toán của các quốc gia.

Sự độc lập tương đối giữa chính sách thuế và kế toán

Theo đó, các quy định của chính sách thuế và chuẩn mực, chế độ kế toán có sự độc lập tương đối. Thông tin kế toán được cung cấp cho các đối tượng sử dụng khác nhau và cần thực hiện điều chỉnh cho mục đích tính nghĩa vụ thuế.

Quan điểm này đảm bảo chính sách kế toán và chính sách thuế được xây dựng theo các mục tiêu khác nhau, phù hợp với đặc thù của từng chính sách. Với tư cách là một công cụ điều tiết kinh tế, chính sách thuế hướng đến mục tiêu điều tiết kinh tế vĩ mô và đảm bảo nguồn thu của ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, phù hợp với mục tiêu phát triển và các chính sách kinh tế khác. Trong khi đó, hệ thống kế toán được xây dựng nhằm cung cấp thông tin tài chính thích hợp và tin cậy cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin, nhằm giúp chủ thể ra các quyết định kinh tế phù hợp. Vì vậy, thông tin kế toán cần đảm bảo tính trung lập, không nhất thiết thiên về mục đích tính thuế của đơn vị.

Ngược lại, sự khác biệt giữa chính sách thuế và kế toán làm gia tăng tính phức tạp cho công tác kế toán tại các đơn vị, cũng như sự phức tạp trong việc sử dụng thông tin kế toán để kê khai, quyết toán thuế. Về phương diện quản lý nhà nước sự khác biệt giữa chính sách kế toán và chính sách thuế cũng gây ra những khó khăn, phức tạp nhất định đối với công tác quản lý, kiểm tra việc chấp hành nghĩ vụ thuế của các đơn vị.

Qua phân tích 2 quan điểm trên, có thể nhận thấy việc lựa chọn vận dụng quan điểm nào để xây dựng chính sách thuế trong mối quan hệ với hệ thống kế toán đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định, phù hợp với điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội và cơ chế quản lý kinh tế của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn phát triển. Trong điều kiện hiện nay, các quốc gia điều hành nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, quan điểm xây dựng chính sách thuế có sự độc lập tương đối với chính sách kế toán là phổ biến, vì những lý do sau đây:

Một là, sự phát triển của nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế có lợi ích khác nhau. Nhu cầu đối với thông tin kế toán ngày càng đa dạng đòi hỏi hệ thống kế toán phải được xây dựng trên nguyên tắc đảm bảo tính tin cậy và trung lập giữa các đối tượng. Hệ thống kế toán không thiên về mục đích tính thuế.

Hai là, xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế các nước dẫn đến việc hài hòa các chuẩn mực kế toán diễn ra mạnh mẽ theo định hướng của hệ thống chuẩn mực kế toán và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế cho dù mức độ phát triển kinh tế xã hội ở các nước là khác nhau. Ngược lại, chính sách thuế chịu sự ảnh hưởng sâu sắc của điều kiện kinh tế xã hội, chính sách thuế chịu sự ảnh hưởng sâu sắc của điều kiện kinh tế xã hội, chính sách quản lý kinh tế cụ thể ở từng quốc gia trong từng giai đoạn phát triển. Xu hướng hài hòa mang tính toàn cầu về chính sách thuế thường diễn ra chậm hơn so với hệ thống kế toán.

Ba là, sự phát triển nhanh chóng và ngày càng phức tạp của nền kinh tế thị trường, đặc biệt là thị trường tài chính dẫn đến phát sinh nhiều vấn đề kế toán phức tạp. Kế toán hiện đại có xu hướng coi trọng tính thích hợp của thông tin và "mô phỏng" tình hình tài chính và kinh doanh trong tương lai của doanh nghiệp nhiều hơn. Ngược lại, để thực hiện được chức năng của mình, chính sách thuế vẫn thiên về sử dụng thông tin kết quả thực hiện trong quá khứ của doanh nghiệp.

Hài hòa giữa chính sách thuế và hệ thống kế toán trong xu hướng toàn cầu

Sự khác biệt giữa chính sách thuế nói chung và chính sách thuế TNDN nói riêng với hệ thống kế toán mang tính tất yếu trong điều kiện các nước đều thực hiện nền kinh tế thị trường và trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế. Trên thực tế, sự khác biệt này đang trở nên phổ biết trong những năm gần đây cùng với việc hệ thống kế toán có những thay đổi mạnh mẽ, liên quan đến việc sử dụng cách tiếp cận giá trị hợp lý và coi trọng đến kế toán dự phòng rủi ro.

Các nhà quản lý kinh tế lo ngại rằng, sự khác biệt quá lớn giữa chính sách thuế và hệ thống kế toán có thể làm gia tăng tính phức tạp của thông tin kế toán đối với người sử dụng, phát sinh thêm chi phí đối với các doanh nghiệp trong quá trình xử lý, thông tin kế toán phục vụ cho mục đích tính thuế. Các cơ quan quản lý thuế nhà nước cũng quan ngại về những khó khăn sẽ nảy sinh trong quá trình quản lý và kiểm soát nghĩa vụ thuế của các đơn vị. Vấn đề hài hòa các quy định của chính sách thuế và hệ thống kế toán một cách hợp lý lại được đặt ra đối với các nhà nghiên cứu và ban hành chính sách. Ở Mỹ và một số nước Châu Âu đã có những ủy ban độc lập nghiên cứu và đưa ra ý kiến tư vấn khi các chuẩn mực kế toán, chính sách thuế TNDN được ban hành, nhằm hài hòa một cách hợp lý các chính sách này. Ở một số nước khác, Chính phủ yêu cầu các tổ chức nghề nghiệp ban hành chuẩn mực kế toán và cơ quan thuế định kì tổ chức các cuộc họp, hội thảo nhằm xác định và xử lý các vấn đề còn xung đột giữa chuẩn mực kế toán và chính sách thuế. Những động thái gần đây cho thấy, xu hướng hài hòa một cách hợp lý chính sách thuế và hệ thống kế toán là hiện hữu và sẽ tiếp tục được đặt ra trong thời gian tới trên phạm vi toàn cầu.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên Hài hòa chính sách thuế và chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam

Kể từ khi thực hiện đổi mới cơ chế quản lý kinh tế theo quy định hướng kinh tế thị trường, nhất là trong những năm gần đây. Chính sách thuế và hệ thống kế toán Việt Nam đã có nhiều thay đổi theo hướng ngày càng phù hợp hơn với cơ chế quản lý mới và hội nhập với các nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Cùng với xu thế này, sự khác biệt giữa chính sách thuế và hệ thống chuẩn mực, chế độ kế toán đã xuất hiện và ngày càng trở nên rõ ràng.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại bắc ninh Sự khác biệt giữa chính sách thuế và hệ thống kế toán Việt Nam còn trở nên sâu sắc hơn, khi hệ thống kế toán tiếp tục hội nhập sâu hơn với thông lệ kế toán quốc tế. Thực tế này sẽ đặt ra nhiều khó khăn cho công tác quản lý của các cơ quan chức năng cũng như việc chấp hành chế độ chính sách tại các doanh nghiệp. Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần hài hòa một cách hợp lý sự khác biệt giữa chúng, trong đó cần quan tâm giải quyết một số nội dung cơ bản.

Trước xu hướng hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng của Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới, chính sách thuế và chính sách kế toán cần được đổi mới một cách đồng bộ trong mối quan hệ mất thiết, kế thừa với nhau. Các cơ quan soạn thảo và hoạch định chính sách thuế và chính sách kế toán, cần tăng cường trao đổi, hội thảo để xác định và từng bước thu hẹp khoảng cách giữa các chính sách một cách hợp lý. Trong quá trình soạn thảo các chính sách cần tăng cường các kênh phản biện, góp ý chính sách của các nhà nghiên cứu có sự tham gia của các doanh nghiệp, đơn vị để đảm bảo các chính sách bám sát thực tiễn, đồng thời có sự hài hòa với nhau trong quá trình triển khai áp dụng trong thực tiễn.
dịch vụ hóa đơn điện tử tại hải phòng
Theo Thuế NN

[Read More...]


Hạch toán chuyên sâu tài khoản 144 - Cầm cố, kí quỹ, kí cược ngắn hạn



TÀI KHOẢN 144 CẤM CỐ, KÝ QUỸ, KÝ CƯỢC NGẮN HẠN

Tài khoản này phản ánh các khoản tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp mang đi cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn (Thời gian dưới một năm hoặc dưới một chu kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường) tại Ngân hàng, Công ty Tài chính, Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng trong các quan hệ kinh tế.

Cầm cố là việc doanh nghiệp mang tài sản của mình giao cho người nhận cầm cố cầm giữ để vay vốn hoặc để nhận các loại bảo lãnh. Tài sản cầm cố có thể là vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, ô tô, xe máy. . . và cũng có thể là những giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu về nhà, đất hoặc tài sản. Những tài sản đã mang cầm cố, doanh nghiệp có thể không còn quyền sử dụng trong thời gian đang cầm cố. Sau khi thanh toán tiền vay, doanh nghiệp nhận lại những tài sản đã cầm cố.

Nếu doanh nghiệp không trả nợ được tiền vay hoặc bị phá sản thì người cho vay có thể phát mại các tài sản cầm cố để lấy tiền bù đắp lại số tiền cho vay bị mất.

Ký quỹ là việc doanh nghiệp gửi một khoản tiền hoặc kim loại quý, đá quý hay các giấy tờ có giá trị vào tài khoản phong toả tại Ngân hàng để đảm bảo việc thực hiện bảo lãnh cho doanh nghiệp.

Ký cược là việc doanh nghiệp đi thuê tài sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc các vật có giá trị cao khác nhằm mục đích ràng buộc và nâng cao trách nhiệm của người đi thuê tài sản phải quản lý, sử dụng tốt tài sản đi thuê và hoàn trả tài sản đúng thời gian quy định. Tiền đặt cược do bên có tài sản cho thuê quy định có thể bằng hoặc hơn giá trị của tài sản cho thuê.

Đối với tài sản đưa đi cầm cố, ký quỹ, ký cược, được phản ánh vào Tài khoản 144 “Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn” theo giá đã ghi sổ kế toán của doanh nghiệp. Khi xuất tài sản mang đi cầm cố, ký quỹ, ký cược ghi theo giá nào thì khi thu về ghi theo giá đó.

KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 144 - CẦM CỐ, KÝ QUỸ, KÝ CƯỢC NGẮN HẠN

Bên Nợ:

Giá trị tài sản mang đi cầm cố và giá trị tài sản hoặc số tiền đã ký quỹ, ký cược ngắn hạn.

Bên Có:

Giá trị tài sản cầm cố và giá trị tài sản hoặc số tiền đã ký quỹ, ký cược ngắn hạn đã nhận lại hoặc đã thanh toán.

Số dư bên Nợ:

Giá trị tài sản còn đang cầm cố và giá trị tài sản hoặc số tiền còn đang ký quỹ, ký cược ngắn hạn.

PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU

1. Dùng tiền mặt, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hoặc tiền gửi Ngân hàng để ký cược, ký quỹ ngắn hạn, ghi:

Nợ TK 144 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn

Có TK 111 - Tiền mặt (1111, 1112, 1113)

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122, 1123).

2. Trường hợp dùng tài sản cố định để cầm cố ngắn hạn, ghi:

Nợ TK 144 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn (Giá trị còn lại)

Nợ TK 214 - Hao mòn tài sản cố định (Giá trị hao mòn)

Có TK 211 - Tài sản cố định hữu hình (Nguyên giá).

Trường hợp thế chấp bằng giấy tờ (Giấy chứng nhận sở hữu nhà đất, tài sản) thì không phản ánh trên các tài khoản mà chỉ theo dõi trên sổ chi tiết.

3. Khi nhận lại tài sản cầm cố hoặc tiền ký quỹ, ký cược ngắn hạn:

3.1. Nhận lại tài sản cố định cầm cố, ghi:

Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá khi đưa đi cầm cố)

Có TK 144 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn (Giá trị còn lại khi đưa đi cầm cố)

Có TK 214 - Hao mòn tài sản cố định (Giá trị hao mòn).

3.2. Nhận lại số tiền hoặc vàng, bạc, kim khí quý, đá quý ký quỹ, ký cược ngắn hạn, ghi:

Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111, 1112, 1113)

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (1121, 1122, 1123)

Có TK 144 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn.

4. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện đúng những cam kết, bị phạt vi phạm hợp đồng bị trừ vào tiền ký quỹ ngắn hạn, ghi:

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại bắc ninh Nợ TK 811 - Chi phí khác (Số tiền bị trừ)

Có TK 144 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn.

5. Trường hợp doanh nghiệp không thanh toán tiền bán hàng cho người có hàng gửi bán, người bán hàng đề nghị trừ vào tiền đã ký quỹ. Khi nhận được thông báo của người có hàng gửi bán hoặc của người bán hàng, ghi:

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán

Có TK 144 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn.

dịch vụ hóa đơn điện tử tại quận cầu giấy Theo Nice accounting

[Read More...]


TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

Return to top of page