Hợp đồng lao động là gì? Quy định về hợp đồng lao động, hợp đồng thử việc



Hợp đồng lao động là văn bản thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, trong đó quy định điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Hợp đồng lao động được ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, phù hợp với các quy định của pháp luật lao động. Trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động các bên ký kết có thể thỏa thuận sửa đổi nội dung của hợp đồng lao động. Trong trường hợp có sự thay đổi của một trong những nội dung chủ yếu về điều kiện lao động thì người lao động có quyền ký hợp đồng lao động mới.


Theo quy định của pháp luật, các tổ chức, cá nhân khi sử dụng lao động phải thực hiện giao kết hợp đồng lao động. Hợp đồng lao động được xác lập một cách bình đẳng trong quan hệ song phương và có tính cá nhân (đích danh).

Việc soạn thảo và ký kết hợp đồng lao động phải tuân theo:

- BỘ LUẬT LAO ĐỘNG 2012 - Số hiệu: 10/2012/QH13, Ngày ban hành: 18/06/2012 Ngày hiệu lực: 01/05/2013

- Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn một số điều về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất tại Nghị định 05/2015/NĐ-CP. Ngày ban hành: 16/11/2015 Ngày hiệu lực: 01/01/2016

- Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Bộ luật lao động 2012, trong đó có một số nội dung quan trọng về tiền lương, trợ cấp thôi việc, mất việc làm. Ngày ban hành: 12/01/2015 Ngày hiệu lực: 01/03/2015.

Cụ thể:

I. Nghĩa vụ cung cấp thông tin trước khi giao kết hợp đồng lao động

1. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn lao động, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.

2. Người lao động phải cung cấp thông tin cho người sử dụng lao động về họ tên, tuổi, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, tình trạng sức khoẻ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.

Lưu ý: người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động

1. Giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.

2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.

(Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng Theo Khoản 4 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP)

II. Hình thức hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản.

2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.

III. Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động

1. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.

2. Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.

IV. Loại hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.

V. Nội dung hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;

b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;

c) Công việc và địa điểm làm việc;

d) Thời hạn của hợp đồng lao động;

đ) Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;

g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

i) Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;

k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật, thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp người lao động vi phạm.

3. Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hoả hoạn, thời tiết.

Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 05/2015/NĐ-CP

1. Tên và địa chỉ của người sử dụng lao động được quy định như sau:

a) Tên doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức; trường hợp là cá nhân thuê mướn sử dụng lao động thì ghi họ và tên người sử dụng lao động theo chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu được cấp;

b) Địa chỉ của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân thuê mướn, sử dụng lao động theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật;

c) Họ và tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ nơi cư trú, chức danh trong doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình thuê mướn, sử dụng lao động của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định này.

2. Số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động được quy định như sau:

a) Số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền cấp của người lao động;

b) Số giấy phép lao động, ngày tháng năm cấp, nơi cấp giấy phép lao động của cơ quan có thẩm quyền cấp đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam;

c) Văn bản đồng ý việc giao kết hợp đồng lao động của người đại diện theo pháp luật đối với người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi;

d) Họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi;

đ) Văn bản của người dưới 15 tuổi đồng ý để người đại diện theo pháp luật của mình giao kết hợp đồng lao động.

3. Công việc và địa điểm làm việc được quy định như sau:

a) Công việc: Công việc mà người lao động phải thực hiện;

b) Địa điểm làm việc của người lao động: Phạm vi, địa điểm người lao động làm công việc đã thỏa thuận; trường hợp người lao động làm việc ở nhiều địa điểm khác nhau thì ghi các địa điểm chính người lao động làm việc.

4. Thời hạn của hợp đồng lao động:

Thời gian thực hiện hợp đồng lao động (số tháng hoặc số ngày), thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc thực hiện hợp đồng lao động (đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định); thời điểm bắt đầu thực hiện hợp đồng lao động (đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn).

5. Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được quy định như sau:

a) Mức lương, phụ cấp lương, các khoản bổ sung khác xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định này;

b) Hình thức trả lương xác định theo quy định tại Điều 94 của Bộ luật Lao động;

c) Kỳ hạn trả lương do hai bên xác định theo quy định tại Điều 95 của Bộ luật Lao động.

6. Chế độ nâng ngạch, nâng bậc, nâng lương: Điều kiện, thời gian, thời điểm, mức lương sau khi nâng bậc, nâng lương mà hai bên đã thỏa thuận.

7. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi được quy định như sau:

a) Thời giờ làm việc trong ngày, trong tuần; ca làm việc; thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc của ngày, tuần hoặc ca làm việc; số ngày làm việc trong tuần; làm thêm giờ và các điều khoản liên quan khi làm thêm giờ;

b) Thời gian, thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc nghỉ trong giờ làm việc; thời gian nghỉ hằng tuần, nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương.

8. Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động:

Ghi cụ thể số lượng, chủng loại, chất lượng và thời hạn sử dụng của từng loại trang bị bảo hộ lao động theo quy định của người sử dụng lao động.

9. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế được quy định như sau:

a) Tỷ lệ % tính trên tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động và của người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế;

b) Phương thức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế của người sử dụng lao động và của người lao động.

10. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề của người lao động trong quá trình thực hiện hợp đồng: Quyền, nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động trong việc đảm bảo thời gian, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

11. Các nội dung khác liên quan đến thực hiện nội dung mà hai bên thỏa thuận.

VI. Phụ lục hợp đồng lao động

1. Phụ lục hợp đồng lao động là một bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động.

2. Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều khoản hoặc để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động.

Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động dùng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung những điều khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực.

VII.  Hiệu lực của hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày các bên giao kết trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

VII. Thử việc

1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc.

Nội dung của hợp đồng thử việc gồm các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 23 của Bộ luật này.
2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải thử việc.

VII. Thời gian thử việc

Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:

1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.

3. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác.

Thông báo Kết quả về việc làm thử được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 05/2015/NĐ-CP

1. Trong thời hạn 03 ngày trước khi kết thúc thời gian thử việc đối với người lao động làm công việc có thời gian thử việc quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 27 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động kết quả công việc người lao động đã làm thử; trường hợp công việc làm thử đạt yêu cầu thì khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp đồng lao động với người lao động.

2. Khi kết thúc thời gian thử việc đối với người lao động làm công việc có thời gian thử việc quy định tại Khoản 3 Điều 27 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động kết quả công việc người lao động đã làm thử; trường hợp công việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp đồng lao động với người lao động.

IX. Tiền lương trong thời gian thử việc

Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

X. Kết thúc thời gian thử việc

1. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.

XI. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động

1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 3 ngày làm việc về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung.

2. Trong trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.

Sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 05/2015/NĐ-CP

Thời hạn hợp đồng lao động chỉ được sửa đổi một lần bằng phụ lục hợp đồng lao động và không được làm thay đổi loại hợp đồng đã giao kết, trừ trường hợp kéo dài thời hạn hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi và người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách quy định tại Khoản 6 Điều 192 của Bộ luật Lao động.

XII. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại Điểm c Khoản 1 Điều 37 của Bộ luật Lao động trong các trường hợp bị người sử dụng lao động đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự hoặc cưỡng bức lao động; bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại Điểm d Khoản 1 Điều 37 của Bộ luật Lao động trong các trường hợp sau đây:

a) Phải nghỉ việc để chăm sóc vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng, con đẻ, con nuôi bị ốm đau, tai nạn;

b) Khi ra nước ngoài sinh sống hoặc làm việc;

c) Gia đình gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh hoặc chuyển chỗ ở mà người lao động đã tìm mọi biện pháp nhưng không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.

XIII. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động tại các Điểm a và c Khoản 1 Điều 38 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên 1. Người sử dụng lao động phải quy định cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ do người sử dụng lao động ban hành sau khi có ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

2. Lý do bất khả kháng khác thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Do địch họa, dịch bệnh;

b) Di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

* Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

dịch vụ hóa đơn điện tử tại Quận Hoàn Kiếm 1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này.

2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

3. Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật này.

4. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại thanh xuân Tổng hợp

[Read More...]


Bảng kê mua hàng là gì? Mẫu bảng kê mua hàng



Theo Thông tư 78/2014?TT-BTC, khi mua hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không phải lập hóa đơn phải lập bảng kê thu mua hàng hóa theo mẫu ban hành kèm thông tư này.

- Căn cứ vào số thực tế các mặt hàng trên mà đơn vị mua của người bán không có hóa đơn, lập bảng kê khai theo thứ tự thời gian mua hàng, doanh nghiệp ghi đầy đủ các chỉ tiêu trên bảng kê, tổng hợp bảng kê hàng tháng. Hàng hóa mua vào lập theo bảng kê này được căn cứ vào chứng từ mua bán giữa người bán và người mua lập trong đó ghi rõ số lượng, giá trị các mặt hàng mua, ngày, tháng mua, địa chỉ, số CMTND của người bán và ký nhận của bên bán và bên mua.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên
- Đối với doanh nghiệp có tổ chức các trạm nơi thu mua ở nhiều nơi thì từng trạm thu mua phải lập từng bảng kê riêng. Doanh nghiệp lập bảng kê tổng hợp chung của các trạm.

dịch vụ hóa đơn điện tử tại Quận Long Biên Mẫu số: 01/TNDN (Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính)


dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại tphcm Tổng hợp

[Read More...]


Các loại văn bản cần dùng trong kế toán tiền lương



Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành qua thỏa thuận giữa người sử dụng sức lao động và người lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động trong nền kinh tế thị trường.

Các loại văn bản cần trong kế toán tiền lương tại Việt Nam: Hợp đồng lao động, Quy chế lương thưởng, Bảng chấm công, Hợp đồng Bảo hiểm, Tạm ứng + Hoàn ứng, Quyết định khen thưởng + tăng lương, Danh sách nhân viên/

Cụ thể, theo quy định của Bộ Luật Lao động hiện hành:

1. Hợp đồng lao động (Mẫu hợp đồng lao động)

- Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản (Mẫu số 01 kèm theo Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị  định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ về hợp đồng lao động) và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

- Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.

1.1. Các loại Hợp đồng lao động

- Hợp đồng không xác đinh thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng

- Hợp đồng xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

- Hợp đồng dưới 1 năm: theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng

1.2. Cách thể hiện trên Hợp đồng lao động:

Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

- Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;

- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;

- Công việc và địa điểm làm việc;

- Thời hạn của hợp đồng lao động;

- Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

- Chế độ nâng bậc, nâng lương;

- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

- Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;

- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

a) Tên và địa chỉ người sử dụng người lao động: bên thuê lao động

b) Thông tin người lao động:

Hồ sơ của Người lao động khi đến xin tuyển dụng? Ai là người phải làm HDLD? Giám đốc có phải làm không? Chỉ có Người Đại diện theo Pháp luật ghi trên GP DKKD thì không phải ký HD? – Vì họ là người sử dụng người lao động?  Còn lại những đối tượng khác buộc phải ký kết HDLD

c) Lương

+ Lương tối thiểu: Là lương do Chính Phủ xây dựng lên: quy định mức lương thấp nhất phải trả cho Người lao động. Phân làm 2 loại

• Lương tối thiểu chung: là lương thấp nhất phải trả cho người lao động làm việc trong cơ quan Nhà Nước (Hiện nay đang là 1.150.000)

• Lương tối thiểu vùng: là lương thấp nhất phải trả cho người lao động làm việc trong DN  (theo ND103/2014/ND-CP) cụ thể theo từng vùng. Chi tiết

+ Lương cơ bản: Là lương do người sử dụng lao đông thỏa thuận với người lao động. Lương này thưởng để đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc cho người lao động, còn lương thực tế - thực nhận có thể khác và cao hơn (khi có thêm các khoản phụ cấp).

Nhưng Lương cơ bản để đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc cho NLĐ không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.

d) Các khoản phụ cấp và chế độ khác:

Chúng ta khi chung/ tổng quát trên Hợp đồng lao động: thể hiện NLD sẽ được hưởng toàn bộ quyền lợi khi làm việc tại DN - phản ánh rõ trên Quy chế lương thưởng của DN. Cụ thể

+ Tiền ăn: Nầu ăn trực tiếp/ chi bằng tiền

+ Điện thoại: thực tế phát sinh/ khoán chi

+ Trang Phục: thực hiện theo Kỳ - tuỳ vào thực tế kinh doanh – quy định của DN theo 2 cách: Hiện vật/ bằng tiền.

+ Xăng xe, đi lại: Thay vì có xe đưa đón NLĐ đi làm, DN hỗ trợ tiền xăng xe đi lại cho NLĐ.

+ Trách nhiệm: Bộ phận quản lý

+ Năng lực: Nhân viên kinh doanh/ phát triển thị trường/ Công nhân sản xuất sp

+ Thâm niên: sự gắn bó lâu dài của NLD với DN

+ Độc hại: cho những công việc mang tính ảnh hưởng đến sức khoẻ: sản xuất sơn/ túi nilon/ phân bón/ thuốc trừ sâu,….

+ Rủi ro: Công nhân sản xuất sp/ xây dựng công trình/ lái xe cho những DN chuyên kinh doanh vận tải, du lịch hành khách,…

2. Quy chế lương thưởng

Quy chế lương thưởng là văn bản được lập dựa trên Quyết định của Nhà quản lý trên đó ghi nhận đầy đủ về Quyền lợi và Nghĩa vụ của NLD làm việc trong DN.

3. Bảng chấm công - xem mẫu bảng chấm công

4. Hồ sơ Bảo hiểm

Tỷ lệ trích đóng các khoản Bảo hiểm bắt buộc tính từ ngày 01/01/2015 – theo QD 1111/2011/ QD-BTC và Nghị định số 191/2013/ND-CP

kế toán tiền lương

Lưu ý:

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại nam định - Bảo hiểm thất nghiệp: tính từ ngày 01/01/2015 đây là khoản bảo hiểm bắt buộc phải thực hiện cho tất cả các DN – không loại trừ đối tượng DN nào (trước năm 2015 là bắt buộc đối với các công ty có từ 10 lao động trở lên).

- Kinh phí Công đoàn: Là khoản trích được thực hiện làm căn cứ để thực hiện các khoản trích đóng bắt buộc. Yêu cầu toàn bộ DN đóng BH bắt buộc cho NLD đều phải thực hiện

5. Tạm ứng – Hoàn ứng

dịch vụ hóa đơn điện tử tại Quận Hoàn Kiếm 6. Quyết định khen thưởng – tăng lương - Mẫu

7. Danh sách nhân viên

Là toàn bộ người lao động đã và đang làm việc trong DN được xác định trong 1 tháng nhất định. Căn cứ vào Danh sách NLD, kế toán xác định bộ phận sử dụng NLĐ.
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hà đông Tổng hợp

[Read More...]


Yếu tố tác động đến kế toán doanh thu, chi phí dịch vụ trong doanh nghiệp tư vấn xây dựng



Hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng công trình là hoạt động trí tuệ của những người có kiến thức chuyên môn, có kinh nghiệm để cung cấp cho khách hàng các lời khuyên, những đề xuất, kiến nghị và biện pháp thực hiện trong quá trình đầu tư xây dựng công trình. Người thực hiện công việc tư vấn có trình độ, năng lực càng cao, kinh nghiệm càng nhiều tạo ra những sản phẩm tư vấn có chất lượng tốt. Trong bài viết này tác giả chỉ đề cập đến đặc thù của dịch vụ tư vấn xây dựng ảnh hưởng đến kế toán doanh thu, chi phí dịch vụ trong các doanh nghiệp tư vấn xây dựng.

Khái quát về dịch vụ tư vấn xây dựng

Theo Luật Xây dựng, hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng gồm: Lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế xây dựng, thẩm tra, kiểm định, thí nghiệm, quản lý dự án, giám sát thi công và công việc tư vấn khác có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng.

Dịch vụ tư vấn xây dựng bao gồm:

- Tư vấn đầu tư: Lập dự án đầu tư và lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật.

- Tư vấn đấu thầu: Dịch vụ tư vấn đấu thầu hiện nay bao gồm: Tư vấn lập kế hoạch đấu thầu, lập hồ sơ mời thầu/hồ sơ yêu cầu, đánh giá hồ sơ dự thầu/hồ sơ đề xuất, thẩm định đấu thầu, giải quyết tình huống trong đấu thầu.

- Tư vấn thẩm tra: Thẩm tra dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, dự toán, tổng dự toán các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, giao thông… là quá trình kiểm tra, xem xét các nội dụng, yêu cầu kỹ thuật, tính pháp lý của dự án đầu tư. Lập báo cáo kết quả thẩm tra làm cơ sở cho việc thẩm định phê duyệt.

- Tư vấn khảo sát: Khảo sát địa hình, khảo sát địa chất công trình để đề xuất giải pháp kỹ thuật phục vụ cho việc thiết kế, thi công xây dựng công trình.

- Tư vấn thiết kế: Thực hiện toàn bộ công việc tý vấn thiết kế bản vẽ thi công và lập dự toán xây dựng hạng mục công trình.

- Tư vấn giám sát: Đảm bảo việc thi công xây lắp được thực hiện đúng hồ sơ thiết kế; Phát hiện, xử lý các chi tiết công trình mà nhà thầu và chủ đầu tư không rõ; Hỗ trợ chủ đầu tư, nhà thầu thiết kế xử lý các sai sót tại hiện trường; Giám sát chất lượng thi công công trình.

Quy trình thực hiện dịch vụ tư vấn xây dựng:

Mỗi dịch vụ tư vấn xây dựng tuy có đặc điểm riêng nhưng tựu chung đều có quy trình thực hiện như sau:

- Bước 1: Ký hợp đồng với khách hàng.

- Bước 2: Thu thập số liệu đầu vào phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ.

- Bước 3: Lập kế hoạch thực hiện.

- Bước 4: Phân công nhiệm vụ thực hiện cho từng bộ môn/xí nghiệp thiết kế (bộ môn kiến trúc, kết cấu, dự toán...).

- Bước 5: Các bộ môn/xí nghiệp thiết kế triển khai thực hiện theo kế hoạch đã được duyệt.

- Bước 6: Tổng hợp hồ sơ dự án.

- Bước 7: Kiểm tra hồ sơ dự án.

Nếu hồ sơ đạt chuyển sang bước 8.

Nếu hồ sơ không đạt  quay trở lại bước 5 để hoàn thiện hồ sơ.

- Bước 8: Bàn giao hồ sơ cho khách hàng

- Bước 9: Nghiệm thu - thanh lý hợp đồng

Xác định giá thành dự toán hợp đồng tư vấn xây dựng:

Giá thành dự toán là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng công việc của dự án. Giá thành dự toán được xác định theo định mức và khung giá quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán dự án ở phần thu nhập chịu thuế tính trước. Việc lập dự toán các công trình, hạng mục công trình có thể được khái quát qua các bước sau:

- Xác định kế hoạch khối lượng công việc thực hiện của công trình, hạng mục công trình.

- Xác định định mức chi phí của từng loại hình dịch vụ tư vấn xây dựng theo Quyết định 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Đối với những công việc chưa có định mức trong Quyết định 957/QĐ-BXD thì các công ty tư vấn dựa vào những công việc có nội dung giống như những công việc đã có định mức; hoặc dựa vào công việc đã thực hiện để xác định định mức chi phí.

- Căn cứ vào dự toán đã xây dựng cho từng công trình, hạng mục công trình tiến hành lập bảng tổng dự toán chi phí dự án (dự toán hợp đồng tư vấn xây dựng).

Tác động của dịch vụ tư vấn xây dựng đến kế toán doanh thu, chi phí dịch vụ

Thứ nhất, dịch vụ tư vấn xây dựng có đặc điểm không đồng nhất, mỗi hợp đồng tư vấn xây dựng là duy nhất, không lặp lại về chất lượng và quy mô. Mỗi hợp đồng tư vấn xây dựng được thực hiện với nhiều yêu cầu và nhiệm vụ khác nhau. Với đặc trưng này, kế toán doanh thu, chi phí dịch vụ được thực hiện như sau:

- Đối với kế toán quản trị: Xác định đối tượng tính giá thành dịch vụ theo từng hợp đồng tư vấn xây dựng; Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng; đối tượng tập hợp chi phí theo từng xí nghiệp/bộ môn thiết kế;  Xây dựng dự toán doanh thu, chi phí dịch vụ tư vấn xây dựng theo từng hợp đồng tư vấn xây dựng; Lập báo cáo kế toán theo từng hợp đồng tư vấn xây dựng phục vụ cho yêu cầu quản lý của nhà quản trị

- Đối với kế toán tài chính: Kế toán nhận diện, đo lường, ghi nhận doanh thu, chi phí theo từng hợp đồng tư vấn xây dựng.

Thứ hai, quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ đôi khi diễn ra cùng lúc nên sản phẩm dịch vụ tư vấn xây dựng về cơ bản là không thể lưu kho được, điều này hầu như không phát sinh chi phí tồn kho thành phẩm. Sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành mà chưa tiêu thụ, chưa xác định doanh thu thì toàn bộ chi phí bỏ ra vẫn được coi là sản phẩm dở dang.

Thứ ba, sự đa dạng về các loại hình dịch vụ tư vấn xây dựng, dẫn đến sự đa dạng về hợp đồng tư vấn xây dựng gây khó khăn trong việc tập hợp chi phí và ghi nhận doanh thu dịch vụ. Đặc biệt, trong một hợp đồng dịch vụ tư vấn xây dựng có thể bao gồm nhiều dịch vụ kết hợp như: dịch vụ khảo sát; dịch vụ thiết kế; dịch vụ giám sát.

Do vậy, nội dung của các khoản chi phí phát sinh trong cùng một hợp đồng tư vấn xây dựng được phát sinh ở những không gian và địa điểm khác nhau. Kế toán phải tập hợp chi phí chi tiết cho từng loại dịch vụ, sau đó tổng hợp các chi phí dịch vụ đã hoàn thành cho từng hợp đồng tư vấn xây dựng. Việc xác định doanh thu, chi phí dịch vụ hoàn thành theo từng giai đoạn/từng gói dịch vụ trong hợp đồng tư vấn xây dựng.

Thứ tư, thời gian để thực hiện một hợp đồng tư vấn xây dựng có thể một vài tháng hoặc hàng năm, có thể cùng kỳ hay khác kỳ kế toán. Do vậy, việc đo lường, ghi nhận doanh thu, chi phí dịch vụ tư vấn xây dựng như sau:

Nếu dịch vụ tư vấn xây dựng phát sinh trong thời gian ngắn cùng kỳ kế toán:

- Doanh thu dịch vụ tư vấn xây dựng được xác định và ghi nhận trong kỳ là toàn bộ doanh thu thu được sau khi hoàn thành bàn giao sản phẩm. Doanh thu này có thể là doanh thu ban đầu được ký kết hoặc doanh thu có điều chỉnh do thay đổi yêu cầu của công việc được cả hai bên đồng ý.

- Chi phí dịch vụ tư vấn xây dựng được xác định và ghi nhận trong kỳ là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh để hoàn thành sản phẩm dịch vụ trong kỳ.

Nếu dịch vụ tư vấn xây dựng phát sinh trong thời gian dài liên quan đến nhiều kỳ kế toán:

- Việc xác định doanh thu, chi phí dịch vụ hoàn thành từng phần/theo giai đoạn được thực hiện theo phương pháp tỷ lệ hoàn thành. Phần công việc đã hoàn thành được xác định theo một trong ba phương pháp, tuỳ thuộc vào bản chất của dịch vụ: Đánh giá phần công việc đã hoàn thành; So sánh tỷ lệ giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối lượng công việc phải hoàn thành; Tỷ lệ chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành toàn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ.

- Phần công việc đã hoàn thành không phụ thuộc vào các khoản thanh toán định kỳ hay các khoản ứng trước của khách hàng.

Thứ năm, hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn xây dựng vừa mang tính sản xuất vừa mang đặc điểm kinh doanh dịch vụ và mang tính chất văn hóa xã hội. Trong đó, mặt sản xuất kinh doanh dịch vụ là cơ bản và là một ngành đặc biệt mang tính chất pha trộn đặc điểm nhiều ngành. Các hoạt động khác nhau đòi hỏi sự phối hợp triển khai công việc giữa các bộ môn thiết kế kiến trúc, kết cấu, cấp điện, cấp thoát nước, dự toán... phải nhanh chóng, thuận lợi và có hiệu quả. Do vậy, phải lập các báo kế toán bộ phận để xác định được trách nhiệm và đánh giá hiệu quả của từng bộ phận/xí nghiệp thiết kế.

Từ những đặc điểm điểm trên thì phương pháp kế toán doanh thu, chi phí dịch vụ tư vấn xây dựng như sau:

 Một là, trường hợp nếu khách hàng ứng trước tiền khi ký kết hợp đồng (thường từ 10- 30% giá trị hợp đồng): Nếu khách hàng ứng trước tiền mà chưa có khối lượng sản phẩm dịch vụ bàn giao, thì doanh nghiệp theo dõi vào bên có tài khoản phải thu của khách hàng và sẽ được kết chuyển dần sang tài khoản doanh thu dịch vụ, khi có khối lượng hoàn thành bàn giao. Tại thời điểm này không ghi nhận tăng doanh thu và chi phí dịch vụ

Hai là, tập hợp chi phí dịch vụ phát sinh trong kỳ: Chi phí dịch vụ tư vấn bao gồm, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng hợp đồng tư vấn xây dựng.

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Chi phí giấy vẽ A0, A1, A3, A4, mực, chi phí phô tô tài liệu.

- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương trả cho các chuyên gia tư vấn trong đơn vị hoặc thuê ngoài. Chuyên gia tư vấn bao gồm: Chi phí chủ nhiệm dự án; chủ trì dự án; chi phí giám sát tác giả; các kỹ sư, kiến trúc sư trong công ty hoặc thuê ngoài.

- Chi phí sản xuất chung bao gồm: Tất cả các chi phí sản xuất cần thiết khác phát sinh trong phạm vi các bộ môn. Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí công cụ dụng cụ; chi phí khấu hao tài sản cố định; chi phí tiền lương; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền.

Căn cứ vào chứng từ kế toán phát sinh, kế toán xử lý và hạch toán vào bên Nợ tài khoản “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, tài khoản “chi phí nhân công trực tiếp”, tài khoản “chi phí sản xuất chung”. Đồng thời, mở sổ kế toán chi tiết từng hợp đồng tư vấn xây dựng để theo dõi.

Cuối kỳ, sau khi tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng, kế toán tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các loại chi phí này, để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho từng đối tượng chịu chi phí trên tài khoản “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”; hoặc tài khoản “Giá thành sản xuất”, phục vụ cho việc tính giá thành dịch vụ đã thực hiện trong kỳ.

Ba là, khi sản phẩm dịch vụ hoàn thành bàn giao cho khách hàng: Căn cứ vào chứng từ kế toán liên quan đến doanh thu chi phí dịch vụ thực sự phát sinh và hoàn thành: Hóa đơn giá trị gia tăng; biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành/biên bản bàn giao sản phẩm hoàn thành/biên bản xác nhận sản phẩm hoàn thành; Các chứng từ khác có liên quan kê toán ghi nhận doanh thu và chi phí dịch vụ trong kỳ.

- Trường hợp 1: Nếu dịch vụ diễn ra trong một thời gian ngắn, trong một kỳ kế toán thì kế toán căn cứ vào thời điểm hoàn thành bàn giao sản phẩm dịch vụ cho khách hàng kế toán ghi nhận tăng doanh thu. Đồng thời, kế toán ghi nhận tăng chi phí giá vốn hàng bán và giảm khối lượng sàn phẩm dịch vụ hoàn thành.

- Trường hợp 2: Nếu dịch vụ diễn ra trong thời gian dài, liên quan đến nhiều kỳ kế toán thì kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm hoàn thành từng đợt để ghi nhận tăng doanh thu. Đồng thời, kế toán ghi nhận tăng chi phí giá vốn hàng bán và giảm khối lượng sàn phẩm dịch vụ hoàn thành theo từng phần từng giai đoạn hoàn thành.

Bốn là các khoản giảm trừ doanh thu (nếu có): Trường hợp trong kỳ phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại kế toán căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng và các chứng từ có liên quan để ghi vào bên Nợ tài khoản giảm trừ doanh thu. Cuối kỳ, kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu sang bên Nợ tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần.

Năm là các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh: Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp; chi phí lương và các khoản trích theo lương của bộ máy quản lý doanh nghiệp; chi phí nhiên liệu dùng trong hành chính quản trị; chi phí công cụ dụng cụ; chi phí khấu hao tài sản cố định; chi phí dịch vụ điện nước, điện thoại, internet... dùng chung toàn doanh nghiệp; các khoản thuế, phí lệ phí; chi phí bảo hiểm tư vấn; các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi; các khoản chi phí khác bằng tiền. Các khoản chi phí này được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp.

Căn cứ vào các chứng từ kế toán liên quan đến chi  phí quản lý doanh nghiệp kế toán ghi nhận vào bên Nợ tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp. Đồng thời, kế toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp theo yếu tố. Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp sang tài khoản “Xác định kết quả kinh doanh”.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại đà nẵng Như vậy, dịch vụ là ngành kinh tế có nhiều đặc điểm riêng, khác biệt với các ngành sản xuất vật chất khác. Đặc thù của ngành này có ảnh hưởng mạnh mẽ đến công tác kế toán nói chung và kế toán doanh thu, chi phí dịch vụ nói riêng. Do đó, nghiên cứu đặc điểm dịch vụ tư vấn xây dựng chi phối đến kế toán doanh thu, chi phí dịch vụ là vô cùng quan trọng.   

Tài liệu tham khảo:

1. Quốc hội, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;

2.  Bộ Xây dựng, Quyết định 957– QĐ/BXD ngày 29/9/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;

re-tai-tp-hcm.html>dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại tphcm dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại bắc ninh 3.  Bộ Tài chính, (2007), Thông tư 200/2014/TT –BTC ngày 22/12/2014 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp;

4. Bộ Tài chính, Thông tư 161/2007/TT –BTC ban hành ngày 31/12/2007, hướng dẫn thực hiện 16 chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 và Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Theo Tạp chí Tài chính kỳ I, số tháng 8/2016
dịch vụ hóa đơn điện tử tại Quận Hoàng Mai
[Read More...]


Mẫu và cách viết biên bản kiểm kê tài sản cố định



Tài sản cố định là tư liệu sản xuất chuyên dùng trong sản xuất kinh doanh, có giá trị lớn và dùng được vào nhiều chu kì sản xuất. Theo quy định của nước ta hiện nay (thông tư 45/2013/TT-BTC) các tài sản có giá trị đơn vị từ 30 triệu đồng và thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên đủ điều kiện là TSCĐ. Biên bản kiểm kê tài sản cố định nhằm xác nhận số lượng, giá trị tài sản cố định hiện có, thừa thiếu so với sổ kế toán trên cơ sở đó tăng cường quản lý tài sản cố định và làm cơ sở quy trách nhiệm vật chất, ghi sổ kế toán số chênh lệch.

Mẫu biên bản kiểm kê TSCĐ theo thông tư 200 (Mẫu số 05 – TSCĐ)



Mẫu biên bản kiểm kê TSCĐ theo quyết định 19 (Mẫu số: C53 – HĐ)



Cách viết:

Góc trên bên trái của Biên bản Kiểm kê TSCĐ ghi rõ tên đơn vị (hoặc đóng dấu đơn vị), bộ phận sử dụng. Việc kiểm kê tài sản cố định được thực hiện theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu của đơn vị. Khi tiến hành kiểm kê phải lập Ban kiểm kê, trong đó kế toán theo dõi tài sản cố định là thành viên.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà đông - Biên bản kiểm kê TSCĐ phải ghi rõ thời điểm kiểm kê: (... giờ ... ngày … tháng ... năm ...).

- Khi tiến hành kiểm kê phải tiến hành kiểm kê theo từng đối tượng ghi tài sản cố định.

- Dòng “Theo sổ kế toán” căn cứ vào sổ kế toán TSCĐ phải ghi cả 3 chỉ tiêu: Số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại vào cột 1,2,3.

- Dòng “Theo kiểm kê” căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để ghi theo từng đối tượng TSCĐ, phải ghi cả 3 chỉ tiêu: số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại vào cột 4,5,6.

dịch vụ hóa đơn điện tử tại Quận Đống Đa - Dòng “Chênh lệch” ghi số chênh lệch thừa hoặc thiếu theo 3 chỉ tiêu: Số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại vào cột 7,8,9.

- Trên Biên bản kiểm kê TSCĐ cần phải xác định và ghi rõ nguyên nhân gây ra thừa hoặc thiếu TSCĐ, có ý kiến nhận xét và kiến nghị của Ban kiểm kê. Biên bản kiểm kê TSCĐ phải có chữ ký (ghi rõ họ tên) của Trưởng ban kiểm kê, chữ ký soát xét của kế toán trưởng và Giám đốc Quỹ duyệt. Mọi khoản chênh lệch về TSCĐ của đơn vị đều phải báo cáo giám đốc Quỹ xem xét.
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hà đông Tổng hợp

[Read More...]


Thách thức mới đối với các doanh nghiệp kế toán thời bùng nổ công nghệ số?



Kế toán viên phải đáp lại các áp lực về công nghệ và mô hình hoạt động mới đến từ phía khách hàng. Do vậy, hơn bao giờ hết, cần phát huy khả năng của họ trên vai trò là những chuyên gia cố vấn về tài chính đáng tin cậy.

Sự thành công trong kinh doanh dựa trên sự kết hợp của con người, quy trình và công nghệ.

Không có gì đáng ngạc nhiên khi nhiều kế toán viên lo ngại rằng vai trò của họ sẽ bị ảnh hưởng trong thời đại kỹ thuật số, tuy nhiên trên thực tế có rất nhiều vấn đề khiến họ mất ngủ.

Sự can thiệp của kỹ thuật số đối với doanh nghiệp - bạn hay thù?

Từ các công ty hoạt động trong lĩnh vực truyền thông, dịch vụ pháp luật đến các tổ chức giáo dục hay tập đoàn bán lẻ, sự xuất hiện của công nghệ số khiến các doanh nghiệp này buộc phải tìm cách phát triển hoặc sẽ bị loại khỏi cuộc chơi. Nghề kế toán cũng không phải là một ngoại lệ.

Andrew Dickeson FCPA, Giám đốc dịch vụ thuế tại Công ty Staples Rodway (Thành phố Auckland, New Zealand) cho biết tác động của công nghệ số thể hiện rõ nhất tại các công ty kế toán nhỏ, nơi mà những công việc kế toán truyền thống giờ có thể được thực hiện bởi các sản phẩm phần mềm trực tuyến như MYOB và Xero.

Tuy nhiên, chìa khóa cho các công ty là họ cần phải thay đổi tư duy về việc chuyển đổi từ những người giữ gìn sổ sách thành “các cố vấn kinh doanh” có khả năng tạo giá trị gia tăng cho khách hàng.

Để đáp lại xu thế phát triển của kỹ thuật số, Công ty Staples Rodway đang phát triển đội ngũ công nghệ thông tin nội bộ của Công ty và triển khai các dịch vụ có liên quan đến công nghệ đám mây cho khách hàng, cho phép họ phân tích kết quả tài chính trong thời gian thực trong khi cũng sử dụng phân tích dự báo để thúc đẩy các cơ hội tăng trưởng.

"Bất kể sự can thiệp nào của công nghệ cũng có thể được xem như mối đe doạ, nhưng ngược lại, bạn cũng có thể biến đó thành cơ hội”, Dickeson chia sẻ.

Chiến lược gia về kinh doanh Devini Goonetilleke FCPA cũng khẳng định rằng mối đe dọa thực sự đối với doanh nghiệp và khách hàng của cô là việc phớt lờ rủi ro từ việc không sử dụng các dữ liệu và công cụ kỹ thuật số.

Là người am hiểu về công nghệ, Devini cho biết sự thành công trong kinh doanh dựa trên sự kết hợp của con người, quy trình và công nghệ. “Tôi không thấy kỹ thuật số là một yếu tố gây cản trở, trên thực tế, tôi đang làm việc với khách hàng để kỹ thuật số có thể giúp họ phát triển hơn”, chiến lược gia này chia sẻ.

Làm thế nào để cân bằng giữa các mối quan hệ cá nhân và công việc?

Cuộc khủng hoảng mà người nông dân nuôi bò sữa tại Australia đang gặp phải, kéo theo việc giá sữa giảm mạnh đang có tác động nhất định đến Justin Gordon CPA và các đối tác tại Công ty dịch vụ Thuế và Kế toán Strategem.

Để giúp các công ty sữa đối mặt với tình hình này, Công ty Strategem của Justin đang cung cấp các công cụ phân tích tài chính cho phép người nông dân giám sát các xu hướng kinh doanh trong vòng 5 năm, trong đó có xét đến các yếu tố cổ phiếu, giá sữa và các vấn đề về vụ mùa nhằm cung cấp cho họ một lợi thế cạnh tranh chiến lược.

Động thái này cũng có tác dụng đem lại nhiều cơ hội kinh doanh hơn cho Strategem và chứng minh rằng trong nghịch cảnh có thể đem alại cơ hội. “Chúng tôi thấy rằng việc này đem lại nhiều cơ hội phát triển cho chúng tôi hơn là chờ đợi vào những công việc truyền thống như làm các giấy tờ hoàn thuế”, Gordon cho biết

Làm thế nào để đối mặt với các vấn đề về việc tuân thủ?

Việc toàn cầu hóa của các chuẩn mực kế toán thông qua IFRS đã tạo thêm áp lực cho các kiểm toán viên như Vickie Fan, FCPA – Giám đốc điều hành của công ty Fan, Chan & Co tại Hồng Kông.

Fan yêu công việc của mình nhưng cô thừa nhận rằng những thay đổi về quy định pháp luật, những trách nhiệm pháp lý và việc cạnh tranh với Big Four đã làm cho việc tuyển dụng các kiểm toán viên hoặc kế toán viên có kinh nghiệm trở nên không hề dễ dàng. Nói cách khác, công việc kiểm toán không hề hấp dẫn.

“Nghề kiểm toán có con đường sự nghiệp không hề dễ dàng và gần như chúng tôi khó có thể tuyển những người có kinh nghiệm trong một sớm một chiều”, Fan cho biết.

Bù lại, công ty của Fan đã xây dựng được đội ngũ kiểm toán viên có chất lượng, có khả năng làm việc nhóm tốt và mang lại hiệu quả công việc cao. "Đôi khi tôi thích các vấn đề khó khăn bởi vì tôi có thể học cách giải quyết chúng và cũng có thể chuyển đổi một số thách thức thành cơ hội", Fan nói.

Các công ty khác cũng phải đối mặt với các vấn đề tương tự, chủ yếu là điều kiện làm việc linh hoạt và cơ hội đào tạo hấp dẫn để thu hút các kiểm toán viên.

Justin Gordon đồng ý rằng nghề kiểm toán không phải là một nghề hấp dẫn. Công ty của ông đối mặt với vấn đề này bằng cách phổ biến và chia sẻ các công việc kiểm toán cho toàn bộ đội ngũ nhân viên kế toán, tạo cơ hội cho họ tiếp xúc với công việc kiểm toán và giúp hình thành một đội ngũ đa kỹ năng.

Vì nhân viên công ty ông có thể chỉ làm các công việc kiểm toán vài tuần trong một năm nên bây giờ họ trông chờ cơ hội này để xây dựng thêm kỹ năng, đồng thời có cơ hội làm việc ngoài văn phòng.

Có cần phải giảm phí không?

Song song với những thách thức về việc tuân thủ, áp lực phải giảm phí cũng là một vấn đề lớn cho các doanh nghiệp địa phương như Strategem.

Việc cắt giảm tài trợ của các tổ chức phi lợi nhuận đã khiến khách hàng của các công ty cung cấp dịch vụ kế toán yêu cầu giảm chi phí kiểm toán, trong khi cạnh tranh từ những công ty lớn tại Melbourne đang lan rộng đến những thành phố nhỏ càng làm gia tăng sức ép cho các công ty quy mô nhỏ tại địa phương.

“Điều này vô cùng khó khăn. Rất nhiều khách hàng của chúng tôi không hiểu được việc tuân thủ các quy định là vô cùng cần thiết để chúng tôi đáp ứng tất cả các tiêu chuẩn chuyên nghiệp của nghề nghiệp", Gordon nói.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh Cách tốt nhất để phát triển là gì?

Với sự cạnh tranh ngày càng tăng, rất nhiều công ty đang xem xét các lựa chọn để có được cơ hội kinh doanh mới. Ví dụ như Fan, Chan & Co được mở rộng vào các thành phố của Trung Quốc đại lục như Thượng Hải.

Trong khi đó, Strategem lại đang triển khai phương thức khuyến mãi cho khách hàng và chương trình khuyến khích dành cho nhân viên với mức thưởng trị giá 30% phí năm đầu tiên của mỗi hợp đồng hoặc công việc mà họ mang lại cho công ty này.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại tphcm Staples Rodway cũng đã có sáng kiến cung cấp dịch vụ hành chính, nhân sự và trả lương cho những công ty có quy mô nhỏ hơn khi họ không có đủ ngân sách để tuyển các chuyên gia nội bộ. “Việc này giúp chúng tôi bù đắp nhu cầu đang giảm sút về công việc duy trì sổ sách truyền thống”, Andrew Dickeson cho biết.

Chuyên gia này cũng hy vọng rằng các công ty kế toán có thể tiến tới việc cung cấp các dịch vụ mới sáng tạo hơn và trở thành một điểm đến duy nhất cho các khách hàng cần những dịch vụ chuyên nghiệp, có thể mang lại nhều giá trị gia tăng hơn cho khách hàng.

dịch vụ hóa đơn điện tử tại Quận Long Biên Theo tạp chí INTHEBLACK của CPA Australia

[Read More...]


Tiến hành bồi dưỡng nghiệp vụ tài chính, kế toán cho cán bộ cấp xã



Ngày 24/10, tại Trường Chính trị tỉnh, Sở Tài chính phối hợp với Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính (Bộ Tài chính) khai giảng lớp bồi dưỡng quản lý tài chính, tài sản và kế toán cho chủ tài khoản, kế toán các xã, phường, thị trấn trong tỉnh.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng
Lớp bồi dưỡng diễn ra trong 6 ngày, từ 24-29/10. Trong thời gian này, hơn 190 học viên là chủ tịch, phó chủ tịch, kế toán các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh được phổ biến các chuyên đề tổng quan về tài chính xã; quản lý thu, chi ngân sách và thu tài chính khác của xã; quản lý tài chính dự án do xã làm chủ đầu tư; quản lý tài sản nhà nước tại xã; giao dịch hoạt động tài chính xã qua hệ thống kho bạc nhà nước; pháp luật về kế toán ngân sách và tài chính cấp xã...

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại tphcm
 Theo bà Nguyễn Thị Nở, Phó Giám đốc thường trực Sở Tài chính, lớp bồi dưỡng nói trên được tổ chức nhằm kịp thời cập nhật những kiến thức mới về quản lý tài chính, tài sản, kế hoạch cho cán bộ các xã, phường, thị trấn trong bối cảnh Luật Ngân sách Nhà nước mới có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017 và đặc biệt là khi lực lượng chủ tịch, phó chủ tịch UBND, kế toán cấp xã có nhiều thay đổi sau đợt bầu cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021.

dịch vụ hóa đơn điện tử tại Quận Hà Đông
Theo baophuyen

[Read More...]


Nhưng điểm mới của Nghị định 153/2016/NĐ-CP về lương tối thiểu vùng 2017



Có hiệu lực từ ngày 01/01/2017, Nghị định 153/2016/NĐ-CP về lương tối thiểu vùng 2017 với nhiều quy định mới, Tapchitaichinh.vn giới thiệu tới bạn đọc những nội dung cần quan tâm.

Tăng lương tối thiểu vùng từ 180.000 - 250.000 đồng/tháng

Nghị định 153/2016/NĐ-CP nêu rõ, từ ngày 01/01/2017 sẽ áp dụng mức lương tối thiểu vùng  lần lượt là  3.750.000 đồng/tháng, 3.320.000 đồng/tháng, 2.900.000 đồng/tháng, 2.580.000 đồng/tháng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Vùng I, II, III, IV. (Khoản 1 Điều 3)

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng Bổ sung đối tượng áp dụng

Nghị định 153/2016/NĐ-CP bổ sung thêm đối tượng áp dụng, đó là: “Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động”. (Khoản 1 Điều 2)

Thay đổi trong việc áp dụng mức lương tối thiểu vùng

Nghị định 153/2016/NĐ-CP quy định,  mức lương của người lao động không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất (So với quy định hiện hành, thì Nghị định 153/2016/NĐ-CP đã bỏ cụm “chưa qua đào tạo”. (Điểm a Khoản 1 Điều 5)

Đồng thời, mức lương của người lao động phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề (So với quy định hiện hành, thì Nghị định 153/2016/NĐ-CP đã bổ sung đầy đủ hơn, cụ thể là thêm cụm “"làm công việc đòi hỏi người lao động" và "đào tạo nghề theo"). (Điểm b Khoản 1 Điều 5)

Thay đổi địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng

1.Huyện Tân Thành thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu sẽ là Vùng I (hiện hành là Vùng II);

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại tphcm 2.TP. Sông Công, Thị xã Phổ Yên thuộc tỉnh Thái Nguyên sẽ là Vùng II (hiện hành là Vùng III),

3.TP. Hội An thuộc tỉnh Quảng Nam sẽ là Vùng II (hiện hành là Vùng III),

4.TP. Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh sẽ là Vùng II (hiện hành là Vùng III);

5.Huyện Quế Sơn, Thăng Bình thuộc tỉnh Quảng Nam sẽ là Vùng III (hiện hành là Vùng IV).

6.Thị xã Duyên Hải thuộc tỉnh Trà Vinh sẽ là Vùng III (hiện hành là Vùng IV).

7.Huyện Giang Thành  thuộc tỉnh Kiên Giang sẽ là Vùng IV (hiện hành là Vùng III).

dịch vụ hóa đơn điện tử tại Quận Long Biên Theo tapchitaichinh

[Read More...]


Áp lực "kéo co" cho vừa kế hoạch của nhiều doanh nghiệp



Quý IV luôn là khoảng thời gian “áp lực” với nhiều doanh nghiệp khi phải nỗ lực hết sức để hoàn thành kết quả kinh doanh cả năm. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng có thể chạm tới đích.

Áp lực về đích

Thông thường, vào thời điểm cuối năm, hoạt động sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ nhộn nhịp hơn phần còn lại của năm. Tuy nhiên, riêng quý IV khởi sắc khó có thể giúp các doanh nghiệp tự tin đạt được mục tiêu kinh doanh cả năm.

Đại diện Tổng công ty cổ phần Dịch vụ tổng hợp Dầu Khí (PET) cho biết, hiện Công ty đang tập hợp báo cáo từ các đơn vị thành viên nên chưa có kết quả dự kiến, song năm 2016 là một năm rất khó khăn đối với các mảng dịch vụ. Công ty sẽ cố gắng để hoàn thành kế hoạch, nhưng dự báo kết quả đạt được sẽ thấp hơn so với năm 2015.

Cũng theo PET, cuối năm là giai đoạn tăng trưởng mạnh của mảng phân phối điện thoại và máy tính, mảng hoạt động chính của PET nên sẽ giúp Công ty ghi nhận lợi nhuận quý IV cao hơn bình quân 3 quý đầu năm.

Công ty đang có chủ trương tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa sang các khách hàng ngoài lĩnh vực dầu khí như ngân hàng, công ty FDI, các công ty sản suất có quy mô lớn, tham gia đấu thầu cung cấp dịch vụ ở các thị trường quốc tế lân cận như Malaysia, Phillipines… PET vừa hoàn thành bàn giao khu Dịch vụ nhà ở cho Khu công nghiệp Dầu Nghi Sơn. Dự án sẽ tạo nguồn doanh thu ổn định và bền vững cho PET trong thời gian tới.

Ông Nguyễn Đức Đạt, Kế toán trưởng Công ty cổ phần Kết cấu kim loại và lắp máy Dầu khí (PXS) cho biết, tính đến thời điểm hiện tại, Công ty đã đưa ra được con số dự kiến về kết quả kinh doanh trong năm 2016 với mức doanh thu ước đạt 1.550 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế 110 tỷ đồng. Như vậy, so với chỉ tiêu kế hoạch đã được Đại hội đồng cổ đông PXS thông qua là 2.240 tỷ đồng doanh thu, sản lượng 2.650 tỷ đồng; lợi nhuận sau thuế 115 tỷ đồng thì Công ty vẫn chưa hoàn thành.

Tuy nhiên, ông Đạt cho biết, các dự án mà PXS đang thực hiện vẫn đang triển khai đúng tiến độ. Trong năm nay, Công ty đã tập trung vào một số dự án như: Dự án giàn nhà ở Sư tử Trắng LQ Module và LQ Platform, Dự án Topside RC9, Dự án 3P, Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình 2 và Nhà máy Hóa lọc dầu Nghi Sơn. Trong đó, dự án Sư tử Trắng LQ Module sẽ chính thức bàn giao trong năm 2016 và Dự án Nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2 và Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn sẽ thực hiện bàn giao trong năm 2017, dự kiến sẽ mang lại doanh thu tốt hơn cho PXS.

Khảo sát của Đầu tư Chứng khoán cho thấy, chưa nhiều doanh nghiệp sẵn sàng công bố con số dự kiến về lợi nhuận năm 2016 vì phần lớn vẫn quan niệm “tốt khoe, xấu che”. Thế nên, nhiều doanh nghiệp khi công bố kết quả cuối cùng đã khiến cổ đông sốc vì con số đạt rất thấp so với kế hoạch dự kiến ban đầu.

Điều chỉnh giảm lợi nhuận

Với thời gian còn khá “ít ỏi” trong năm 2016, lại đứng trước áp lực phải hoàn thành kế hoạch, nhiều doanh nghiệp đã lựa chọn phương án điều chỉnh giảm lợi nhuận. Đây là cách để doanh nghiệp đỡ áp lực hơn khi phải giải trình kết quả kinh doanh tại đại hội đồng cổ đông cho năm tới. Tuy nhiên, mức giảm đột ngột đến hơn 90% thì “ngoài sức tưởng tượng” của các cổ đông, mà Tổng công ty Hóa dầu Petrolimex - CTCP (PLC) là một trường hợp điển hình.

Doanh nghiệp này đã điều chỉnh kế hoạch sản xuất - kinh doanh năm 2016 với doanh thu được điều chỉnh giảm từ gần 2.480 tỷ đồng xuống còn 1.481 tỷ đồng, tương ứng mức giảm 40%. Lợi nhuận sau thuế điều chỉnh giảm từ 120 tỷ đồng xuống còn gần 7,25 tỷ đồng, giảm 94%; sản lượng tiêu thụ năm 2016 điều chỉnh giảm từ 230.000 tấn xuống còn 204.000 tấn.

Cũng theo PLC, kế hoạch sản xuất - kinh doanh hợp nhất của PLC chung cuộc sẽ giảm từ 5.982,7 tỷ đồng xuống 4.983,8 tỷ đồng doanh thu, tương ứng giảm 17%; lợi nhuận trước thuế giảm từ 387 tỷ đồng xuống 246 tỷ đồng, tương ứng giảm 36%. Trong đó, riêng lợi nhuận mảng nhựa đường điều chỉnh giảm trên 141 tỷ đồng. Đây là một trong 2 lĩnh vực kinh doanh chủ lực của PLC.

Thực tế, nhiều nhà đầu tư quan tâm đến việc doanh nghiệp đạt hay vượt kế hoạch mà quên mất việc phải so sánh với kế hoạch của doanh nghiệp trước hay sau điều chỉnh, cũng như việc có tăng trưởng so với cùng kỳ hay không. Chẳng hạn, Công ty cổ phần Đầu tư Tổng hợp Hà Nội (SHN) vừa công bố đạt 120 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, vượt kế hoạch 26,31%.

Tuy nhiên, trước đó không lâu, SHN đã điều chỉnh giảm 22,43% kế hoạch doanh thu từ 550 tỷ đồng xuống 709 tỷ đồng; lợi nhuận sau thuế điều chỉnh giảm 55,19%, từ 212 tỷ đồng xuống còn 95 tỷ đồng. Trong trường hợp này, dù SHN đã vượt mức so với kế hoạch đã điều chỉnh, nhưng có lẽ cổ đông vẫn nên quan tâm hơn đến con số lợi nhuận ban đầu.

Công ty cổ phần Chứng khoán Đầu tư Việt Nam (IVS) là công ty chứng khoán đầu tiên công bố điều chỉnh kế hoạch kinh doanh năm 2016. Theo đó, tổng doanh thu của IVS điều chỉnh giảm từ hơn 67 tỷ đồng xuống còn 27,25 tỷ đồng, đáng chú ý là lợi nhuận sau thuế bị điều chỉnh giảm mạnh, từ 19,53 tỷ đồng xuống còn 2,16 tỷ đồng. Theo IVS, Công ty phải điều chỉnh giảm lợi nhuận do kết quả kinh doanh không thuận lợi.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại biên hòa Tác động bởi yếu tố khách quan

2016 là năm mà doanh nghiệp phải chịu nhiều tác động từ các yếu tố bên ngoài khó lường trước, trong đó phải nhấn mạnh đến yếu tố tỷ giá và lãi suất. Sự “nhảy múa” liên tục của các đồng ngoại tệ đã làm cho nhiều doanh nghiệp “dở khóc dở cười”.

Với doanh nghiệp vay nợ bằng ngoại tệ, đặc biệt là bằng USD, biến động quý IV của đồng tiền này không hề dễ chịu, nhất là khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) vừa quyết định tăng lãi suất cơ bản thêm 0,25%,  đồng thời dự báo sẽ có 3 lần tăng lãi suất trong năm 2017. Với khoản vay bằng ngoại tệ lên đến gần 70 triệu USD, lãnh đạo một doanh nghiệp niêm yết cho biết, chỉ trong tháng 11/2016, Công ty phải hạch toán dự phòng chênh lệch tỷ giá hơn 30 tỷ đồng.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại tphcm Với số lượng doanh nghiệp niêm yết vay nợ bằng đồng USD là khá lớn, tỷ giá USD/VND tăng đang “góp phần” bào mòn bớt lợi nhuận của doanh nghiệp trong năm 2016.

Bên cạnh đó, những doanh nghiệp mà nguyên liệu đầu vào nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn sẽ gặp bất lợi khi USD tăng, đặc biệt là các doanh nghiệp đã ký hợp đồng mua đang trên đường về.

Trong khi đó, dù yên Nhật (JPY) có điều chỉnh đi xuống cũng không đủ sức kéo kết quả chung cuộc của Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại (PPC) thoát lỗ tỷ giá trong năm 2016. Như chia sẻ của đại diện PPC trước đó, do mức trích lập dự phòng khoản chênh lệch tỷ giá JPY/VND quá lớn kể từ đầu năm đến nay nên Công ty khó có thể hoàn thành được kế hoạch cả năm.

Trong bối cảnh thị trường tài chính toàn cầu biến động khó lường như giai đoạn hiện nay, nhiều doanh nghiệp cho biết sẽ lấy các yếu tố biến động tỷ giá, lãi suất cũng như biến động tăng/giảm nguồn nguyên liệu để làm căn cứ cho việc hoạch định kế hoạch kinh doanh năm 2017.
dịch vụ hóa đơn điện tử tại Quận Hà Đông Theo Báo đầu tư
[Read More...]


Việt Nam sẽ chuẩn mực kế toán mới vào năm 2020



Tại hội thỏa "Định hướng và lộ trình áp dụng tại Việt Nam" diễn ra vào sáng 23/12, tại Hà Nội, các lãnh đạo của Bộ Tài chính đã đưa ra những định hướng cho quá trình cải cách chế độ kế toán Việt Nam và áp dụng dụng Chuẩn mực Báo cáo tài chính Quốc tế (IFRS).

IFRS là bộ chuẩn mực kế toán được chấp nhận rộng rãi nhất trên quy mô toàn cầu. Theo cập nhật mới nhất tại hội thảo, hiện có 133/143 quốc gia và vùng lãnh thổ cam kết áp dụng và triển khai IFRS trong đó có 119 quốc gia quy định bắt buộc các công ty đại chúng phải áp dụng IFRS khi lập báo cáo tài chính (BCTC).

Tại Việt Nam, cơ quan quản lý đã nhận thức được những lợi ích quan trọng mà IFRS đem lại như tăng cường trách nhiệm giải trình, nâng cao tính minh bạch của BCTC, góp phần nâng hạng nền kinh tế, thu hút dòng vốn ngoại…

Tuy nhiên, theo ông Trịnh Đức Vinh, Phó Vụ trưởng Vụ Chế độ Kế toán, Bộ Tài Chính, để áp dụng IFRS, Việt Nam phải giải quyết được nhiều thách thức như phát triển thị trường vốn, thị trường tài chính, nâng cao trình độ nguồn nhân lực, rào cản ngôn ngữ…

Ngay trong nội tại cơ quan quản lý nhà nước, cũng có nhiều ý kiến cho rằng IFRS yêu cầu đánh giá tài sản và nợ phải trả theo giá trị hợp lý (Fair Value), giá trị có thể thu hồi (Recoverable Amount)… rất khó kiểm tra, làm cho việc xách định thu nhập chịu thuế trở nên khó khăn do có sự khác biệt lớn giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên Hiện nay, đang có 2 quan điểm về về viêc tuân thủ IFRS là tuân thủ hoàn theo nguyên mẫu hoặc không tuyên bố tuân thủ IFRS nhưng sẽ điều chỉnh Chuẩn mức Kế toán Việt Nam/Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Việt Nam (VAS/VFRS) hướng theo IFRS.

Trong khi quan điểm thứ nhất đang được ủng hộ hơn do đây là một công việc mang tính chiến lược, lâu dài thì đại diện Bộ Tài chính cho biết, dự kiến đến 2020, Chuẩn mực Kế toán Việt Nam phải được ban hành lại và ban hành mới trên cơ sở cập nhật những thay đổi của IFRS, kèm theo đó sẽ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực kế toán thay thế cho Chế độ Kế toán doanh nghiệp hiện hành (Thông tư 200/2014/TT-BTC).

Cũng theo ông Vinh, Thông tư 200/2014 của Bộ Tài chính sẽ là văn bản hướng dẫn cuối cùng của Bộ có các bút toán Nợ/Có.
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại bắc ninh
“Việc hạch toán tài khoản tiền bắt buộc Tài khoản 111 sẽ là không hợp lý, nếu doanh nghiệp muốn hạch toán vào 911. Bộ Tài chính và các trường đại học có thể ban hành hướng dẫn bút toán khác nhau miễn là ghi nhận các sự kiện tương tự thống nhất trên BCTC.”

Ngoài ra, các đơn vị có lợi ích công chúng sẽ phải dần chuyển đời từ VAS/VFRS sang IFRS và đến 2025 phải hoàn tất quá trình chuyển đổi. Từ sau 2025, việc áp dựng Chuẩn mực kế toán tại Việt Nam sẽ chia thành 3 cấp độ: Các đơn vị có lợi ích công chúng áp dụng IFRS, Các đơn vị khác áp dụng VAS/VFRS; Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) áp dụng chế độ kế toán SME.
dịch vụ hóa đơn điện tử tại Quận Hà Đông Theo Vfpress
[Read More...]


Kế toán Kho bạc Nhà nước: Nền tảng để thực hiện chức năng tổng kế toán nhà nước



Kho bạc Nhà nước (KBNN) thực hiện chức năng, nhiệm vụ mới, trong đó có lĩnh vực kế toán nghiệp vụ theo Quyết định số 26/2015/QĐ- TTg (QĐ26) của Thủ tướng Chính phủ từ ngày 30/9/2015.

Thực hiện chức năng nhiệm vụ mới theo QĐ26, nghiệp vụ kế toán KBNN đã có nhiều bước cải cách mạnh mẽ.
Sau hơn 1 năm thực hiện, lĩnh vực này đã có được những kết quả khích lệ, khẳng định là nền tảng vô cùng quan trọng trong việc thực hiện chức năng Tổng Kế toán Nhà nước mà KBNN đang được giao thực hiện.

Nhiều cải cách được thực hiện

Báo cáo từ KBNN cho biết, để đáp ứng nhiệm vụ mới, bộ máy kế toán nghiệp vụ của đơn vị đã có những thay đổi phù hợp. Tại KBNN, Vụ Kế toán Nhà nước (KTNN) đã được đổi tên thành Cục KTNN với 4 phòng chức năng (Phòng Quyết toán NSNN; Phòng Báo cáo tài chính Nhà nước; Phòng Thanh toán và Phòng Chế độ). Tại KBNN địa phương, sáp nhập Phòng/Tổ Kho quỹ vào Phòng/Tổ KTNN.

Qua hơn 1 năm thực hiện QĐ26, KBNN đã rất tích cực thực hiện theo mô hình mới bằng việc chủ động phối hợp với các đơn vị trong và ngoài ngành trao đổi, soạn thảo, hoàn thiện dự thảo Nghị định của Chính phủ về Báo cáo tài chính nhà nước (BCTCNN), làm cơ sở cho việc KBNN lập BCTCNN sau này. Bên cạnh đó, KBNN cũng đã phối hợp với đơn vị liên quan để chuẩn bị dự thảo thông tư hướng dẫn cũng như khẩn trương chuẩn bị các điều kiện kỹ thuật, hậu cần khác để đảm bảo cho việc lập BCTCNN đầu tiên theo số liệu tài chính năm 2018 theo quy định của Luật Kế toán năm 2015.

Cũng theo QĐ26, KBNN được giao thêm nhiệm vụ tổng hợp, lập quyết toán NSNN hàng năm trình Bộ Tài chính để trình Chính phủ. Đây là lần đầu tiên thực hiện nhiệm vụ này nên không tránh khỏi nhiều khó khăn. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ kế toán KBNN đã phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên quan để báo cáo, giải trình kịp thời, chính xác, có đủ các cơ sở, căn cứ về tăng bội chi NSNN năm 2014, báo cáo chi tiết theo dự án số giải ngân vốn nước ngoài tăng so với dự toán… đáp ứng được các yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền, được Ủy ban Tài chính ngân sách của Quốc hội nhất trí trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội và được Quốc hội phê chuẩn quyết toán NSNN năm 2014 đúng thời hạn. Kết quả này đã được Bộ tài chính đánh giá là một thành công của KBNN.

Không chỉ dừng lại ở đó, KBNN còn có nhiều cải cách và thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm như: Triển khai thanh toán liên kho bạc tích hợp với Tabmis (Hệ thống Thông tin quản lý ngân sách và kho bạc) tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thanh toán trong nội bộ của hệ thống. Thí điểm triển khai Dịch vụ công trực tuyến KBNN tại 5 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng. Đây chính là bước cải cách quan trọng của hệ thống KBNN trong công tác kế toán, thanh toán và kiểm soát chi khi lần đầu tiên áp dụng phương thức giao dịch điện tử. Từ đó góp phần thúc đẩy nhanh việc áp dụng giao dịch điện tử giữa các đơn vị sử dụng NSNN với KBNN bên cạnh phương thức giao dịch chứng từ giấy trực tiếp tại trụ sở, đưa KBNN đến gần với người dân và các cơ quan, đơn vị có quan hệ giao dịch  trên mạng Internet.

Còn nhiều khó khăn cần vượt qua

dịch vụ hóa đơn điện tử tại Quận Hà Đông Theo đánh giá từ KBNN, sau hơn 1 năm hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ mới, bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn còn đó nhiều thách thức, khó khăn.

Đơn cử như việc Nghị định về BCTCNN được ban hành mới chỉ là bước khởi đầu bởi BCTCNN là một lĩnh vực mới nên khó cả ở góc độ chuyên môn lẫn triển khai thực hiện. Trong khi đó, thời gian tới, nhiều văn bản quy phạm pháp luật mới trong lĩnh vực tài chính - ngân sách sẽ được triển khai áp dụng đồng loạt, đan xen, công tác hướng dẫn hoặc vận dụng của các cấp, các ngành có thể chưa được đầy đủ, kịp thời nên đòi hỏi việc theo dõi, quyết toán, giải trình phải kịp thời và chính xác. Đặc biệt là đối với các sai phạm về quản lý ngân sách đã được chỉ ra trong công tác thanh tra, kiểm tra.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại bắc ninh Hay như việc triển khai thí điểm thành công dịch vụ công trực tuyến tại 5 tỉnh, thành phố nhưng để triển khai diện rộng trong cả nước thì còn phải hoàn thiện không ít các quy trình, nghiệp vụ mới.

Theo KBNN, đây là những hạn chế nhất định cần phải có giải pháp thực hiện để đảm bảo khả thi, hiệu quả trong thời gian tới đối với công tác kế toán. Thực hiện tốt các nhiệm vụ này sẽ là nền tảng tốt cho việc thực hiện chức năng Tổng Kế toán Nhà nước

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh Theo Thời báo Tài chính Việt Nam

[Read More...]


Kết nối đam mê để phát triển



Hội Doanh nhân Việt Nam tại Australia (VBAA) vừa tổ chức lễ ra mắt Câu lạc bộ (CLB) Doanh nghiệp trẻ và khởi nghiệp ở thành phố Melbourne. Đây là CLB doanh nhân trẻ đầu tiên được VBAA thành lập nhằm kết nối thanh niên Việt Nam đang sinh sống, học tập tại xứ sở Chuột túi, có chung đam mê kinh doanh.

Các doanh nhân trong buổi ra mắt CLB Doanh nghiệp trẻ và khởi nghiệp tại Australia.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên Ban đầu số thành viên CLB chỉ là 25 người gồm: các chủ doanh nghiệp, quản lý của một số công ty, các bạn trẻ đang trong quá trình khởi nghiệp ở ngành nghề luật, kế toán, xuất nhập khẩu, vận chuyển hàng hóa, kinh doanh nhà hàng, tổ chức sự kiện,… Anh Thắng Đỗ, Giám đốc Công ty Luật Nguyen Do Lawyer được bầu là Chủ nhiệm CLB. Thông qua những hoạt động giao lưu, chia sẻ, học tập, các thành viên mong muốn sẽ tìm được những đối tác phù hợp để cùng phát triển tại Australia cũng như Việt Nam. CLB cũng trở thành cầu nối để các doanh nghiệp trẻ tại Australia và Việt Nam hỗ trợ nhau trong hoạt động kinh doanh giữa hai quốc gia, góp phần cổ vũ, khích lệ và khơi dậy tinh thần khởi nghiệp của các bạn trẻ tại xứ sở Chuột túi sau khi ra trường.

Theo kế hoạch, trong thời gian tới, các thành viên sẽ cùng tổ chức những chương trình trao đổi kinh nghiệm, cung cấp thông tin về các chính sách kinh tế cho doanh nghiệp thành viên, tiên phong trong việc kết nối doanh nghiệp trẻ trong và ngoài Australia. Bên cạnh đó, CLB cũng sẽ đồng hành hỗ trợ thanh niên có nhu cầu khởi nghiệp, tham gia các hoạt động kinh doanh, phát triển ý tưởng thành hiện thực. Việc thành lập CLB Doanh nghiệp trẻ và khởi nghiệp là một bước phát triển mới của VBAA sau 7 năm hình thành, hoạt động tích cực. Nhờ sự tương trợ lẫn nhau, nhiều chủ doanh nghiệp trẻ người Việt Nam tại Australia đã xây dựng, duy trì các mô hình phát triển kinh tế có hiệu quả, tạo thu nhập ổn định. Không chỉ vậy, hội còn có những đóng góp quan trọng trong việc góp phần thúc đẩy hợp tác kinh tế - thương mại giữa Australia và Việt Nam, khẳng định được chỗ đứng trong xã hội nước sở tại.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hải phòng Luôn hướng về quê hương bằng những hành động thiết thực, dù mới thành lập nhưng gần 300 thành viên VBAA thường xuyên quyên góp ủng hộ người nghèo, đồng bào bị thiên tai ở trong nước. Chủ tịch VBAA, ông Trần Bá Phúc cho rằng, doanh nhân trẻ luôn là lực lượng quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, giao lưu thương mại giữa Australia và Việt Nam. Vì vậy, VBAA sẽ tạo mọi điều kiện để hỗ trợ, tư vấn các chính sách, đồng thời sẽ có các chương trình khuyến khích doanh nghiệp trẻ phát triển về mọi mặt tại Australia cũng như Việt Nam.

Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (WB), nhiều năm gần đây, Australia đều nằm trong top 10 quốc gia đứng đầu thế giới về môi trường kinh doanh và sự thuận lợi trong khởi nghiệp. Việc tăng cường kết nối trên tinh thần đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau trong cộng đồng doanh nghiệp chắc chắn sẽ mang lại chỗ dựa vững chắc cho các doanh nhân trẻ Việt Nam muốn xây dựng sự nghiệp tại Australia.

dịch vụ hóa đơn điện tử tại Quận Ba Đình Theo Hà Nội mới

[Read More...]


Kế toán quản trị ở các doanh nghiệp chế biến gỗ tỉnh Nam Định



Hiện nay, các doanh nghiệp chế biến gỗ luôn phải tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã, đặc tính sản phẩm, tăng năng lực cạnh tranh về giá cả. Đặc biệt, để có thể đối phó với những thách thức khốc liệt và nắm bắt được các cơ hội để tồn tại, hơn lúc nào hết doanh nghiệp chế biến gỗ phải chú trọng đẩy nhanh xây dựng và áp dụng mô hình kế toán quản trị để phục vụ quản lý kinh doanh một cách tốt nhất.

Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu đồ gỗ đứng đầu Đông Nam Á. Chất lượng sản phẩm đồ gỗ Việt Nam luôn được nâng cao, có khả năng cạnh tranh được với các nước trong khu vực.

Dự tính hiện có khoảng 3.500 doanh nghiệp (DN) chế biến gỗ, 340 làng nghề gỗ và số lượng lớn các hộ gia đình sản xuất kinh doanh đồ gỗ chưa được thống kê đầy đủ. Trong đó, 5% số DN thuộc sở hữu nhà nước, 95% còn lại là thuộc khu vực tư nhân (bao gồm cả 16% có vốn đầu tư nước ngoài).

Theo số liệu từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thì các DN chế biến gỗ có quy mô đa phần là nhỏ. Khảo sát thực tiễn tại các DN chế biến gỗ trên địa bàn TP. Nam Định cũng có thể thấy, các DN mới chủ yếu áp dụng các chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết định để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính, đối tượng phục vụ là các đối tượng bên trong và bên ngoài DN, chưa chú trọng đến công tác lập báo cáo quản trị phục vụ cho việc ra quyết định của các nhà quản lý.

Tình hình đó yêu cầu các DN chế biến gỗ trên địa bàn TP. Nam Định cần đẩy nhanh tiến trình xây dựng và áp dụng mô hình kế toán quản trị để phục vụ quản lý kinh doanh một cách tốt nhất. Việc xây dựng mô hình kế toán quản trị ở các DN chế biến gỗ trên địa bàn TP. Nam Định cần tập trung giải quyết những vấn đề sau:

Thứ nhất, DN chế biến gỗ cần xây dựng và áp dụng mô hình kế toán quản trị phù hợp, có hiệu quả; Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, chi tiết các thông tin, thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, đơn giá, dự toán để phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm tra, điều hành cũng như ra các quyết định kinh doanh; Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin theo yêu cầu quản lý về chi phí của từng công việc, từng bộ phận, dự án, sản phẩm… và xác lập các nguyên tắc, phương pháp phù hợp để đảm bảo được tính so sánh giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị cũng như giữa các thời kỳ, giữa số kế hoạch và số thực tế.

Hiện có 2 mô hình kế toán quản trị (mô hình kế toán quản trị kết hợp với kế toán tài chính và mô hình kế toán quản trị tách biệt với kế toán tài chính).

- Theo mô hình tổ chức công tác kế toán riêng biệt: Bộ phận kế toán tài chính thực hiện thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin phục vụ chủ yếu cho việc lập, trình bày báo cáo tài chính của DN. Bộ phận kế toán quản trị thu thập, xử lý, phân tích các thông tin kế toán tài chính phục vụ nhu cầu sử dụng thông tin cho các nhà quản trị trong nội bộ DN.

Tuy nhiên, khi tổ chức bộ máy kế toán, DN phải tách ra hai bộ phận riêng biệt, do vậy mô hình này có rất nhiều hạn chế như: Tổ chức nhiều nội dung có sự trùng lặp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị, bộ máy kế toán cồng kềnh, hiệu quả không cao, không phát huy được vai trò của từng bộ phận kế toán và trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật tính toán và hệ thống thông tin hiện đại. Do vậy, mô hình này không phù hợp với các DN sản xuất.

- Theo mô hình tổ chức công tác kế toán kết hợp: Khi tổ chức bộ máy kế toán không cần phải tách ra thành 2 bộ phận kế toán tài chính và kế toán quản trị riêng biệt. Mỗi bộ phận kế toán đều có nhiệm vụ thu thập, xử lý và cung cấp thông tin đến từng đối tượng kế toán cụ thể có liên quan, vừa phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính vừa phục vụ cho việc lập các báo cáo quản trị.

Do vậy, trong mỗi bộ phận đồng thời phải tiến hành kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp. Tuy nhiên, DN chế biến gỗ vẫn cần phải bố trí một bộ phận riêng để thực hiện nhiệm vụ thu thập, phân tích thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch, dự toán sản xuất kinh doanh và ra quyết định kinh doanh.

Thứ hai, cần xác lập nội dung công tác kế toán quản trị trong DN chế biến gỗ cho phù hợp với yêu cầu quản lý và mô hình kế toán quản trị.

Theo đó, nhà quản trị DN cần căn cứ vào quy mô và đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh, trình độ, khả năng của đội ngũ cán bộ kế toán; thực tế trang thiết bị kỹ thuật, yêu cầu quản trị DN đặt ra đối với kế toán quản trị để có thể lựa chọn và thiết kế các mẫu chứng từ sao cho phù hợp với từng loại nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ở các bộ phận trong DN.

Mẫu chứng từ kế toán phục vụ cho kế toán quản trị phải hợp lý, phù hợp và phải phản ánh được đầy đủ các chỉ tiêu, số liệu, ngày lập, nội dung kinh tế của các nghiệp vụ…theo yêu cầu quản trị của DN.

Bên cạnh đó, DN chế biến gỗ cũng cần quy định rõ trách nhiệm của các bộ phận quản lý trong việc kiểm tra nội dung từng loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh trên chứng từ, để từ đó đưa ra các biện pháp xử lý, truy cứu trách nhiệm của từng đối tượng nếu có sai sót nghiêm trọng.

Trong phòng kế toán, phải quy định rõ trách nhiệm đối với từng nhân viên, từng bộ phận trong việc kiểm tra chứng từ trước khi ghi chép vào sổ hoặc nhập dữ liệu vào máy.

Thứ ba, về tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán trong kế toán quản trị: Tùy theo yêu cầu cụ thể trong từng DN chế biến gỗ mà thiết kế, xây dựng hệ thống tài khoản kế toán quản trị theo yêu cầu.

DN chế biến gỗ có thể mở các tài khoản kế toán chi tiết theo các cấp trong từng DN vụ kinh tế phát sinh như khi tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo từng công việc, từng sản phẩm, từng bộ phận sản xuất, cũng như khi bán hàng và xác định kết quả kinh doanh theo từng địa điểm, từng nhóm mặt hàng, kế toán hàng tồn kho theo từng loại nguyên vật liệu, sản phẩm, thành phẩm.

Để phục vụ yêu cầu quản lý riêng DN chế biến gỗ có thể thiết kế xây dựng sổ kế toán mới như phiếu tính giá thành theo từng công việc, sổ chi tiết bán hàng cho từng khách hàng.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại biên hòa Thứ tư, hệ thống báo cáo kế toán quản trị cần xây dựng phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin quản lý nội bộ, đảm bảo tính chất có thể so sánh. Báo cáo quản trị phải vừa trình bày được các thông tin thực hiện vừa phải trình bày các thông tin dự toán tương ứng để đảm bảo so sánh những kết quả thực tế so với dự toán.

Thứ năm, tăng cường khả năng phân tích của kế toán quản trị, trước hết là phân tích mối quan hệ Chi phí – Doanh thu – Lợi nhuận. Mô hình kế toán quản trị cho phép chi tiết từng thành từng phần cụ thể như: Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm, kế toán quản trị bán hàng và xác định kết quả bán hàng, kế toán quản trị về tài sản cố định, hàng tồn kho, tiền lương công nợ… Phân tích các thông tin thích hợp cho việc ra quyết định và phân tích mối quan hệ giữa doanh thu – chi phí – lợi nhuận.

Mọi biện pháp mà nhà quản lý đưa ra áp dụng nhằm mục đích không ngừng gia tăng lợi nhuận cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Muốn vậy, phải tăng doanh thu thuần, giảm chi phí, trước hết là chi phí biến đổi: Lợi nhuận = Doanh thu – Tổng chi phí biến đổi – Tổng chi phí cố định

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hải phòng Giả sử tổng chi phí cố định không thay đổi thì lợi nhuận sẽ tùy thuộc vào doanh thu và chi phí biến đổi chênh lệch này được gọi là lãi giới hạn (lợi nhuận giới hạn): Lợi nhuận giới hạn = Doanh thu – Tổng số chi phí biến đổi

Tỷ suất lợi nhuận giới hạn trên doanh thu =
(Lợi nhuận giới hạn/ Doanh thu thuần) * 100

Từ kết quả trên, ta có: Lợi nhuận giới hạn – Chi phí cố định > 0 có lãi ; =0 hòa vốn ; <0 lỗ vốn.

Tóm lại, kế toán quản trị là một bộ phận kế toán cấu thành có vai trò quan trọng là cung cấp thông tin về kế toán tài chính cho lãnh đạo DN và các nhà quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy các DN chế biến gỗ trên địa bàn TP. Nam Định cần khẩn trương xây dựng và áp dụng mô hình kế toán quản trị để phục vụ quản lý kinh doanh một cách tốt nhất.
dịch vụ hóa đơn điện tử tại Quận Long Biên Theo tapchitaichinh
[Read More...]


Chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ cần đơn giản, gọn nhẹ hơn



Những quy định theo hướng mở trong Dự thảo Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ góp phần giảm chi phí, trở ngại cho doanh nghiệp.

Ông Tô Hoài Nam, Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam

Ông Tô Hoài Nam, Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam cho rằng những quy định theo hướng mở trong Dự thảo Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán cho doanh nghiệp (DN) siêu nhỏ là rất đúng đắn, góp phần giảm chi phí, trở ngại cho các DN siêu nhỏ.

Trong đó, có nhiều quy định thoáng hơn cho đối tượng doanh nghiệp này như: Được phép bố trí người phụ trách kế toán mà không bắt buộc phải có kế toán trưởng; người thân của ban lãnh đạo công ty không bị cấm làm kế toán như lâu nay; ngoài ra, các doanh nghiệp siêu nhỏ cũng có quyền thuê đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán để làm kế toán hoặc làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán....

>> 5 điểm cần lưu ý về chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ theo thông tư 132/2018/TT-BTC
>> Thông tư số 132/2018/TT-BTC áp dụng chế độ kế toán đối với doanh nghiệp siêu nhỏ

Đây cũng là lần đầu tiên Bộ Tài chính đưa ra những phương án cụ thể về chế độ kế toán cho đối tượng doanh nghiệp siêu nhỏ. Lâu nay, các doanh nghiệp thực hiện chung một chế độ kế toán với nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Theo ông Tô Hoài Nam, tài sản trong các DN hiện nay chủ yếu là của tư nhân, không phải là tài sản quốc gia như các doanh nghiệp Nhà nước, vì thế, không cần quy định quá chặt chẽ về việc “ai được làm gì”, “điều kiện ra sao”. Việc sử dụng nhân sự nói chung và quyết định ai làm kế toán, kế toán trưởng nói riêng nên là quyền tự quyết của chính DN.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng Vì vậy, ông Nam nhận định những quy định theo hướng mở hơn, thoáng hơn trong Dự thảo là rất đúng đắn, góp phần làm giảm bớt chi phí, gánh nặng về nhân sự cho các DN siêu nhỏ, cũng như giải quyết phần nào những điểm nghẽn đang khiến các hộ kinh doanh ngần ngại ‘lên đời’ doanh nghiệp. Khi các doanh nghiệp này chỉ cần một nhân viên có thể kiêm nhiệm nhiều vị trí, hiện tại theo quy định thì cũng phải có ít nhất 2-3 nhân viên.

Tuy nhiên, ông Tô Hoài Nam cho rằng những quy định trong chế độ kế toán đối với DN siêu nhỏ cần được điều chỉnh để giản đơn, gọn nhẹ hơn nữa.

Theo ông Nam, yêu cầu về lập các báo cáo tài chính cũng nên được giảm bớt, ví dụ yêu cầu về cung cấp thông tin, cần xem xét cụ thể với trường hợp của các DN nhỏ và siêu nhỏ có những thông tin gì cần thiết, bắt buộc phải cung cấp, còn những thông tin không quan trọng thì nên lược bỏ. Về mặt lưu trữ tài liệu kế toán, cũng nên quy định thời gian lưu trữ ngắn hơn để giảm chi phí lưu trữ hồ sơ, tài liệu.

dịch vụ hóa đơn điện tử tại Quận Long Biên Bên cạnh đó, ông Nam cho rằng, chế độ kế toán với DN siêu nhỏ phải bảo đảm những nguyên tắc kế toán phù hợp để DN có thể thực hiện được.
“Theo tôi chỉ cần giữ lại mộtsố hạng mục tài khoản kế toán để đưa vào báo cáo tài chính như: Tiền, hàng tồn kho, tài sản cố định, nợ phải trả, nợ phải thu, vốn, doanh thu, chi phí. Từ trên 30 loại tài khoản có thể rút xuống trên dưới 10 là đủ với DN siêu nhỏ. Nếu sợ họ trốn thuế thì có hóa đơn, có hàng tồn kho. Muốn xem năng lực của họ thì nhìn vào vốn chủ sở hữu…”, ông Nam bày tỏ.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại tphcm MISA
[Read More...]


TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

Return to top of page