Hạch toán chuyên sâu tài khoản 419 - cổ phiếu quỹ



TÀI KHOẢN 419 - CỔ PHIẾU QUỸ

Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của số phiếu do các công ty cổ phần mua lại trong số cổ phiếu do công ty đó đã phát hành ra công chúng để sau đó sẽ tái phát hành lại (Gọi là cổ phiếu quỹ).

Cổ phiếu quỹ là cổ phiếu do công ty phát hành và được mua lại bởi chính công ty phát hành, nhưng nó không vị huỷ bỏ và sẽ được tái phát hành trở lại trong khoảng thời gian theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Các cổ phiếu quỹ do công ty nắm giữ không được nhận cổ tức, không có quyền bầu cử hay tham gia chia phần tài sản khi công ty giải thể. Khi chia cổ tức cho các cổ phần, các cổ phiếu quỹ đang do công ty nắm giữ được coi là cổ phiếu chưa bán.

HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU

1. Giá trị cổ phiếu quỹ được phản ánh trên tài khoản này theo giá thực tế mua lại bao gồm giá mua lại và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại cổ phiếu, như chi phí giao dịch, thông tin. . .

2. Cuối kỳ kế toán, khi lập báo cáo tài chính, giá trị thực tế của cổ phiếu quỹ được ghi giảm nguồn vốn kinh doanh trên Bảng CĐKT bằng cách ghi số âm (...).

3. Tài khoản này không phản ánh trị giá cổ phiếu mà công ty mua của các công ty cổ phần khác vì mục đích nắm giữ đầu tư.

4. Trường hợp công ty mua lại cổ phiếu do chính công ty phát hành nhằm mục đích thu hồi cổ phiếu để huỷ bỏ vĩnh viễn ngay khi mua vào thì giá trị cổ phiếu mua vào không được phản ánh vào tài khoản này mà ghi giảm trực tiếp vào vốn đầu tư của chủ sở hữu và thặng dư vốn cổ phần (Xem hướng dẫn ở Tài khoản 411 - Nguồn vốn kinh doanh).

5. Trị giá vốn của cổ phiếu quỹ khi tái phát hành, hoặc khi sử dụng để trả cổ tức, thưởng. . . được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.

KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 419 - CỔ PHIẾU QUỸ

Bên Nợ:

Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ khi mua vào.

Bên Có:

Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ được tái phát hành, chia cổ tức hoặc huỷ bỏ.

Số dư bên Có:

Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ hiện đang do công ty nắm giữ.

PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU

1. Kế toán mua lại cổ phiếu do chính công ty đã phát hành:

- Khi công ty đã hoàn thành các thủ tục mua lại số cổ phiếu do chính công ty phát hành theo luật định, kế toán thực hiện thủ tục thanh toán tiền cho các cổ động theo giá thoả thuận mua, bán và nhận cổ phiếu về, ghi:

Nợ TK 419 - Cổ phiếu quỹ (giá mua lại cổ phiếu)

Có các TK 111, 112,. . .

- Trong quá trình mua lại cổ phiếu, khi phát sinh chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại cổ phiếu, ghi:

Nợ TK 419 - Cổ phiếu quỹ

Có các TK 111, 112,. . .

2. Tái phát hành cổ phiếu quỹ:

- Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ với giá cao hơn giá thực tế mua lại, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (Tổng giá thanh toán tái phát hành cổ phiếu)

Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (Giá thực tế mua lại cổ phiếu)

Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (4112) (Số chênh lệch giữa giá tái phát hành cao hơn giá thực tế mua lại cổ phiếu).

- Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ ra thị trường với giá thấp hơn giá thực tế mua vào cổ phiếu, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (Tổng giá thanh toán tái phát hành cổ phiếu)

Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (4112) (Số chênh lệch giữa giá tái phát hành thấp hơn giá thực tế mua lại cổ phiếu)

Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (Giá thực tế mua lại cổ phiếu).

3. Khi huỷ bỏ cố phiếu quỹ, ghi:

Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (4111 - Mệnh giá của số cổ phiếu huỷ bỏ)

Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (4112 - Số chênh lệch giữa giá thực tế mua lại cổ phiếu lớn hơn mệnh giá cổ phiếu bị huỷ)

Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (Giá thực tế mua lại cổ phiếu).

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh 4. Khi có quyết định của Hội đồng quản trị (Đã thông qua Đại hội cổ đông) chia cổ tức bằng cổ phiếu quỹ:

- Trường hợp giá phát hành cổ phiếu tại ngày trả cổ tức bằng cổ phiếu cao hơn giá thực tế mua vào cổ phiếu, ghi:

Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối (Theo giá phát hành cổ phiếu) hoặc

Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388)

Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (Theo giá thực tế mua lại cổ phiếu)

Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (4112) (Số chênh lệch giữa giá thực tế mua lại cổ phiếu thấp hơn giá phát hành cổ phiếu tại ngày trả cổ tức bằng cổ phiếu).
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại từ liêm
- Trường hợp giá phát hành cổ phiếu tại ngày trả cổ tức bằng cổ phiếu thấp hơn giá thực tế mua vào cổ phiếu, ghi:

Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối (Theo giá phát hành cổ phiếu) hoặc

Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388)

Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (4112) (Số chênh lệch giữa giá thực tế mua vào cổ phiếu quỹ cao hơn giá phát hành cổ phiếu tại ngày trả cổ tức bằng cổ phiếu)

Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (Theo giá thực tế mua lại cổ phiếu).
dịch vụ hóa đơn điện tử tại bắc ninh
Theo Nice Accounting

[Read More...]


Hạch toán chuyên sâu tài khoản 623 - chi phí sử dụng máy thi công



TÀI KHOẢN 623 - CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG

Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây, lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.

Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phương thức bằng máy thì không sử dụng Tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi công” mà hạch toán toàn bộ chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK 621, 622, 627.

Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính trên lương phải trả công nhân sử dụng xe, máy thi công. Phần chi phí sử dụng máy thi công vượt trên mức bình thường không tính vào giá thành công trình xây lắp mà được kết chuyển ngay vào TK 632.

KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 623 - CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG

Bên Nợ:

Các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công (Chi phí vật liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa xe, máy thi công. . .). Chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ khác phục vụ cho xe, máy thi công.

Bên Có:

- Kết chuyển chi phí sử dụng xe, máy thi công vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang”;

- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vượt trên mức bình thường vào TK 632.

Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công, có 6 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 6231 - Chi phí nhân công: Dùng để phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi công như: Vận chuyển, cung cấp nhiên liệu, vật liệu. . . cho xe, máy thi công.

Tài khoản này không phản ánh khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành được tính trên lương của công nhân sử dụng xe, máy thi công. Các khoản trích này được phản ánh vào Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”.

- Tài khoản 6232 - Chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu (Xăng, dầu, mỡ. . .), vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công.

- Tài khoản 6233 - Chí phí dụng cụ sản xuất: Dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ lao động liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công.

- Tài khoản 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công: Dùng để phản ánh chi phí khấu hao xe, máy thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.

- Tài khoản 6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công; tiền mua bảo hiểm xe, máy thi công; chi phí điện , nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ,. . .

- Tài khoản 6238 - Chi phí bằng tiền khác: Dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công.

PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU

Hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công: Tổ chức đội máy thi công riêng chuyên thực hiện các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp.

1) Nếu tổ chức đội xe, máy thi công riêng, phân cấp hạch toán và có tổ chức hạch toán kế toán riêng, thì công việc kế toán được tiến hành như sau:

- Hạch toán các chi phí liên quan tới hoạt động của đội xe, máy thi công, ghi:

Nợ các TK 621, 622, 627

Có các TK 111, 112, 152, 331, 334, 214,. . .

- Hạch toán chi phí sử dụng xe, máy và tính giá thành ca xe, máy thực hiện trên Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang” căn cứ vào giá thành ca máy (Theo giá thành thực tế hoặc giá khoán nội bộ) cung cấp cho các đối tượng xây, lắp (Công trình, hạng mục công trình); tuỳ theo phương thức tổ chức công tác kế toán và mối quan hệ giữa Đội xe máy thi công với đơn vị xây, lắp công trình để ghi sổ:

+ Nếu doanh nghiệp thức hiện theo phương thức cung cấp dịch vụ xe, máy lẫn nhau giữa các bộ phận, ghi:

Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6238 - Chi phí bằng tiền khác)

Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang.

+ Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán dịch vụ xe, máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ, ghi:

Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6238 - Chi phí bằng tiền khác)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (Nếu có)

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311) (Xác định thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán nội bộ về ca xe, máy bán dịch vụ)

Có TK 512 - Doanh thu nội bộ.

2. Nếu không tổ chức Đội xe, máy thi công riêng; hoặc có tổ chức Đội xe, máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội thì toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy (Kể cả chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời như: phụ cấp lương, phụ cấp lưu động của xe, máy thi công) sẽ hạch toán như sau:

- Căn cứ vào số tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân điều khiển xe, máy, phục vụ xe, máy, ghi:

Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6231 - Chi phí nhân công)

Có TK 334 - Phải trả người lao động.

- Khi xuất kho vật liệu, công cụ, dụng cụ sử dụng cho hoạt động của xe, máy thi công trong kỳ, ghi:

Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6232 - Chi phí vật liệu)

Có các TK 152, 153.

- Trường hợp mua vật liệu, công cụ sử dụng ngay (Không qua nhập kho) cho hoạt động của xe, máy thi công trong kỳ, ghi:

Nợ 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6232 - Chi phí vật liệu) (Giá chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu được khấu trừ thuế GTGT)

Có các TK 331, 111, 112,. . .

- Trích khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở Đội xe, máy thi công, ghi:

Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6234 - Chi phí khấu hao máy thi công)

Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (Sửa chữa xe, máy thi công, điện, nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ,. . .), ghi:

Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu được khấu trừ thuế GTGT)

Có các TK 111, 112, 331,. . .

dịch vụ hóa đơn điện tử tại quận cầu giấy - Chi phí bằng tiền khác phát sinh, ghi:

Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6238 - Chi phí bằng tiền khác)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu được khấu trừ thuế GTGT)

Có các TK 111, 112,. . .

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hai bà trưng - Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sử dụng xe, máy (Chi phí thực tế ca xe, máy) tính cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:

Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang (Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công)

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần chi phí sử dụng máy thi công vượt trên mức bình thường)

Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc giang
Theo Nice Accounting

[Read More...]


Hạch toán chuyên sâu tài khoản 004 - Nợ khó đòi đã xử lý



TÀI KHOẢN 004 - NỢ KHÓ ĐÒI ĐÃ XỬ LÝ

Tài khoản này phản ánh các khoản nợ phải thu đã được xoá sổ, nhưng cần theo dõi để tiếp tục đòi nợ. Các khoản nợ khó đòi tuy đã xoá sổ trong Bảng Cân đối kế toán nhưng không có nghĩa là xoá bỏ khoản nợ đó, tuỳ theo chính sách tài chính hiện hành mà theo dõi để truy thu sau này nếu tình hình tài chính của người mắc nợ có thay đổi.

KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 004 - NỢ KHÓ ĐÒI ĐÃ XỬ LÝ

Bên Nợ:

Số nợ khó đòi đã được xoá sổ trong Bảng Cân đối kế toán để tiếp tục theo dõi ngoài Bảng.

Bên Có:

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thái bình - Số đã thu được về các khoản nợ khó đòi;

- Số nợ khó đòi được xoá sổ theo quyết định của cơ quan hoặc cấp có thẩm quyền, không phải theo dõi ngoài Bảng Cân đối kế toán.

Số dư bên Nợ:

Số còn phải thu về nợ khó đòi cần tiếp tục theo dõi.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hải phòng Khi thu được khoản nợ khó đòi đã được xoá sổ thì ghi tăng thu nhập khác của doanh nghiệp (nghiệp vụ trong Bảng Cân đối kế toán), đồng thời ghi Có TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý”. Trường hợp khoản nợ khó đòi đã xác định chắc chắn không thể đòi được nữa thì trình cấp có thẩm quyền quyết định xoá nợ. Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền, ghi Có TK 004.

Kế toán chi tiết tài khoản này phải theo dõi cho từng đối tượng nợ và từng khoản nợ.
dịch vụ hóa đơn điện tử tại bắc ninh Theo Nice Accounting

[Read More...]


Giới thiệu hệ thống tài khoản loại 5 - Doanh Thu



LOẠI TÀI KHOẢN 5 - DOANH THU

Loại tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá bất động sản đầu tư, dịch vụ, tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia, các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.

HẠCH TOÁN LOẠI TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU

1. Việc xác định và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các quy định trong Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” và các Chuẩn mực kế toán khác có liên quan.

2. Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo nguyên tắc phù hợp. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.

3. Chỉ ghi nhận doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, khi thoả mãn đồng thời 5 điều kiện sau:

Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

4. Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn đồng thời bốn (4) điều kiện sau:

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;

- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán;

- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

5. Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu và không được ghi nhận là doanh thu.

6. Doanh thu phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết theo từng khoản doanh thu, như doanh thu bán hàng có thể được chi tiết thành doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá,. . . nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

7. Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì phải được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán.

8. Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt động SXKD. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Các tài khoản thuộc loại tài khoản doanh thu không có số dư cuối kỳ.

Loại Tài khoản 5 - Doanh thu có 6 tài khoản, chia thành 3 nhóm:

Nhóm TK 51 - Doanh thu, có 03 tài khoản:

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hoàng mai - Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;

- Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ;

- Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

Nhóm TK 52 - Có 01 tài khoản:

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thủ đức - Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại.

Nhóm TK 53 - Có 02 tài khoản:

- Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại;

- Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán.
dịch vụ hóa đơn điện tử tại bắc ninh Theo Nice Accounting

[Read More...]


Tầm quan trọng của kế toán trưởng trong doanh nghiệp



Quy mô hoạt động kinh tế càng lớn, sản xuất, xã hội càng phát triển thì nội dung công tác kế toán càng mở rộng vị trí, vai trò của kế toán càng được nâng cao, trách nhiệm, quyền hạn của mọi người đứng đầu bộ máy kế toán là Kế toán trưởng ngày càng quan trọng

I. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của Kế toán trưởng trong các văn bản pháp luật của Việt Nam.

Kế toán là công cụ quản lý kinh tế, tài chính cần thiết cho bất cứ chế độ kinh tế – xã hội nào. Quy mô hoạt động kinh tế càng lớn, sản xuất, xã hội càng phát triển thì nội dung công tác kế toán càng mở rộng vị trí, vai trò của kế toán càng được nâng cao, trách nhiệm, quyền hạn của mọi người đứng đầu bộ máy kế toán là Kế toán trưởng ngày càng quan trọng. Vị trí, vai trò của kế toán trưởng qua các thời kỳ tuy có biến động về kinh tế, chính trị nhưng vẫn được quan tâm và được xác định cụ thể trong các văn bản pháp luật của Nhà nước, có thể kể ra như sau:

1. Thời kỳ từ 1946 đến 1980: Thời kỳ khởi đầu hình thành, xây dựng củng cố và thống nhất hệ thống kế toán Việt Nam.

Trong những năm đầu xây dựng đất nước và kháng chiến chống Pháp hoạt động tài chính là phục vụ công cuộc kháng chiến cứu quốc, công cụ kế toán được hình thành để ghi chép thu, chi tài chính sơ khai của Chính phủ vừa bằng hiện vật, vừa bằng tiền. Năm 1948 Bộ Tài chính ban hành Nghị định số 1535VP/TĐQ ngày 25/9/1948 về Thể lệ thu chi và Kế toán đại cương. Đây là văn bản pháp lý đầu tiên quy định về kế toán, trong đó có quy định chức danh Chủ nhiệm hoặc Phụ nhiệm thu, thu chi ở các đơn vị trung ương và địa phương (nay là Kế toán trưởng và Phó kế toán trưởng) có quyền ký duyệt và kiểm soát các hoạt động thu, chi, số dự thu, dự chi và tổ chức kế toán các hoạt động thu, chi tại các đơn vị kinh tế, ngân sách.
Ngày 22/10/1961 Chính phủ ban hành Nghị định số 175/CP về Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước trong đó có chương III nói về Kế toán trưởng và sau đó 10/9/1970 ban hành Nghị định số 176/CP thay thế chương III trong Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước, trong Điều lệ khẳng định: Ở các cơ quan, đơn vị, xí nghiệp phải đặt chức vụ Kế toán trưởng, Kế toán trưởng tổ chức và lãnh đạo công tác kế toán là kiểm soát viên của Nhà nước đặt vị tại xí nghiệp.Riêng lĩnh vực kế toán các đơn vị dự toán Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 27/TC/TDT ngày 2/11/1966 về chế độ kế toán Tổng hợp dự toán, trong đó quy định các cấp đều bổ nhiệm Kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ chức công việc kế toán của đơn vị giúp Thủ trưởng đơn vị giám đốc các hoạt động kinh tế tài chính tại đơn vị.

2. Thời kỳ từ 1981 đến 1990: Thời kỳ hoàn thiện và phát triển hệ thống kế toán Việt Nam.

Thời kỳ này là những năm tháng khó khăn của nền kinh tế Việt Nam, Chính phủ đã đưa ra mọi biện pháp để thoát ra sự nghèo nàn và có xu thế tụt hậu. Hệ thống kế toán Việt Nam phải xem xét lại để phù hợp với sự phát triển đa dạng của nền kinh tế, đặc biệt chú ý đến việc phát triển kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân. Đầu năm 1984 Bộ Tài chính tổ chức thành công hội nghị Kế toán trưởng toàn quốc lần thứ nhất rút ra nhiều bài học kinh nghiệm quan trong trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Kế toán trưởng. Từ kết quả trên Bộ Tài chính trình Chính phủ, trình Quốc hội ký Lệnh số 06/LCP/HĐNN ngày 20/5/1998 công bố “Pháp lệnh Kế toán và Thống kê” Chính phủ ban hành Nghị định số 25/HĐBT ngày 18/3/1989 “Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước” và sau đó Bộ Tài chính ban hành hàng loạt chế độ kế toán mới. Trong pháp lệnh Nghị định cũng như CĐKT quy định rất rõ vị trí, vai trò của kế toán trưởng là giúp Giám đốc xí nghiệp tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê, thông tin hoạt động kinh tế và hạch toán kinh tế, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát kinh tế – tài chính của nhà nước tại xí nghiệp. Việc bổ nhiệm kế toán trưởng là do giám đốc xí nghiệp đề nghị, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm Giám đốc quyết định sau khi có sự thoả thuận của kế toán trưởng cấp trên. Kế toán trưởng được hưởng mức lương quy định cho Phó Giám đốc và các quyền lợi khác như Phó Giám đốc xí nghiệp.

3. Thời kỳ từ 1991 đến nay:

Giai đoạn này cải cách đổi mới hệ thống kế toán theo nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế phát triển hệ thống dịch vụ kế toán, kiểm toán của Việt Nam.
Giai đoạn này hình thành 2 công ty dịch vụ kế toán, kiểm toán độc lập (tháng 5/1991) đó là VACO và AASC, Hội Kế toán Việt Nam ra đời tháng 4/1994. Điều đó khẳng định kế toán, kiểm toán được là 1 nghề nghiệp mang tính kỹ thuật chuyên sâu, hoạt động kế toán trở thành 1 loại dịch vụ kỹ thuật cao trong nền kinh tế thị trường.
Tiếp theo Bộ Tài chính trình Chính phủ đề án cải cách hệ thống kế toán doanh nghiệp và ngày 11/11/1995 Bộ Tài chính ban hành CĐKT doanh nghiệp, tháng 11/1997 được phép của Chính phủ Bộ Tài chính tổ chức thành công hội nghị quốc tế và kế toán, kiểm toán, bạn bè quốc tế đã biết đến sự hoạt động mạnh mẽ của kế toán, kiểm toán Việt Nam. Từ năm 1999 đến 2003 Bộ Tài chính ban hành hơn 20 chuẩn mực kế toán doanh nghiệp, đến nay là 26 chuẩn mực kế toán. Ngày 17/6/2003 Quốc hội đã thông qua Luật kế toán, ngày 31/5/2004 Chính phủ ban hành Nghị định 128/2004/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật kế toán trong lĩnh vực kế toán Nhà nước, Nghị định 129/2004/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật kế toán trong hoạt động kinh doanh. Đặc biệt Liên Bộ Tài chính – Bộ LĐTBXH ban hành Thông tư số 13/2005/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 7/12/2005 hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế và xếp lương Kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các tổ chức hoạt động kinh doan; Liên Bộ Tài chính – Nội vụ ban hành Thông tư số 20/2005/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế và xếp phụ cấp Kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong lĩnh vực kế toán Nhà nước.

II: Đánh giá thực trạng về vị trí, vai trò Kế toán trưởng, kinh nghiệm rút ra để thực hiện tốt vai trò, vị trí Kế toán trưởng.

1. Đánh giá thực trạng về vị trí, vai trò của Kế toán trưởng

1.1. Kết quả đạt được:
Một là: Thành công lớn nhất là tư duy nhận thức của phần lớn cán bộ lãnh đạo đơn vị về vai trò, vị trí của Kế toán trưởng không thuần tuý chỉ là công việc ghi chép phản ánh nghiệp vụ kinh tế, công việc giữ tiền, khoá sổ, lập báo cáo tài chính mà Kế toán trưởng thực sự là người tổ chức thông tin kinh tế tại đơn vị, kiểm tra giám sát các hoạt động kinh tế, giúp lãnh đạo đơn vị phân tích kinh tế đưa ra quyết định quản lý: Kế toán trưởng được thừa nhận là trợ thủ đắc lực trong phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị;
Hai là: Mọi quy định pháp lý về chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn, điều kiện, trách nhiệm, quyền hạn, quyền lợi của Kế toán trưởng đều được cụ thể rõ ràng tạo điều kiện cho Kế toán trưởng phát huy mọi tiềm năng của Kế toán trưởng;
Ba là: Đội ngũ Kế toán trưởng ngày càng đông về số lượng, có bản lĩnh vững vàng xử lý công việc có chất lượng, hiệu quả cao, được đào tạo có hệ thống, có thước đo tiêu chuẩn điều kiện để bổ nhiệm, được trang bị hệ thống kiến thức nghiệp vụ thống nhất, ổn định thông qua hệ thống pháp luật về kế toán, hệ thống CMKT và các CĐKT. Từ đó làm cho Kế toán trưởng có đủ nghị lực, tự tin, bằng quyết tâm, đủ trí tuệ để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Chúng tự hào có nhiều Kế toán trưởng trở thành nhà lãnh đạo trong cương vị lập pháp, quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp giỏi hay những chuyên gia tư vấn hành nghề kế toán có uy tín trong và ngoài nước;
Bốn là: Điều đáng quý là phần lớn Kế toán trưởng là tấm gương về giữ vững tư cách và đạo đức nghề nghiệp kế toán: Chính trực, khách quan, thận trọng, tư cách nghề nghiệp, bảo mật và tuân thủ chế độ tài chính kế toán quy định. Đồng thời, họ chính là người dám đấu tranh chống tham ô, lãng phí, chống tiêu cực, giữ gìn bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể;
Năm là: Kế toán trưởng là đầu mối là người trực tiếp đào tạo bằng môi trường thực tiễn để sản sinh ra nhiều cán bộ kế toán có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ tốt, đạo đức tác phong nghề nghiệp vững vàng;
Sáu là: Kế toán trưởng là người tiên phong thực hiện công tác hiện đại hoá, cơ giới hoá công tác kế toán, triển khai thực hiện các chương trình phầm mềm kế toán, đảm bảo số liệu kế toán minh bạch, công khai, tiết kiệm sức lao động trong thực hiện công việc kế toán ở cơ sở;

1.2 Một số tồn tại:
Thứ nhất: Trên thực tế ở một số ít đơn vị trong đó kể cả một số lãnh đạo đơn vị còn vô tình hoặc cố tình chưa hiểu đúng về vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Kế toán trưởng; Người ta cho rằng Kế toán trưởng cũng như các Trưởng phòng nghiệp vụ khác hoặc không ngang với Trưởng phòng nghiệp vụ, chỉ là người quản lý bộ phận ghi chép sổ kế toán, tổng hợp số liệu phục vụ lập báo cáo tài chính. Do vậy, việc sử dụng công cụ kế toán, sử dụng số liệu kế toán để tính toán hiệu quả kinh doanh, giúp lãnh đạo đơn vị đưa ra quyết định quản lý chưa được quan tâm chú ý; có lúc, có nơi công cụ kế toán bị buông lỏng, bị coi nhẹ, vì thế vị trí, vai trò của Kế toán trưởng không được phát huy.
Một số đơn vị khác coi vị trím vai trò của Kế toán trưởng đó là nơi tính toán chế biến số liệu biến lỗ thành lãi, có thể nguỵ tạo tình hình, che dấu sai sót khiếm khuyết trong SXKD, hoạt động của đơn vị.
Thứ hai: Trong thực tế cho thấy Kế toán trưởng ở xã, phường, thị trấn chỉ khoảng 5% có trình độ Đại học, 50% trình độ trung cấp, còn lại là sơ cấp hoặc không được đào tạo nghiệp vụ kế toán. Hiện nay cả nước chỉ có 1.304 người được cấp chứng chỉ trong nước, 88 người được cấp chứng chỉ nước ngoài về hành nghề kế toán, kiểm toán, chiếm 1 tỷ lệ hết sức nhỏ trong lực lượng đông đảo làm kế toán và làm Kế toán trưởng. Điều đó có thể khẳng định tính chuyên nghiệp trong hoạt động nghề nghiệp kế toán là chưa cao cũng ảnh hưởng tới vị trí, vai trò nói chung của Kế toán trưởng;
Thứ ba: Thực trạng hiện nay phần lớn Kế toán trưởng có phương pháp công tác tốt kết quả công tác rất cao, tuy nhiên 1 bộ phận Kế toán trưởng vẫn có phương pháp công tác chưa tốt do vậy, vị trí vai trò của họ chưa được coi trọng. Một số Kế toán trưởng chỉ biết chuyên môn phải giỏi nghĩa là tổ chức chứng từ, sổ, báo cáo tài chính phải chính xác, đúng chế độ, phải kịp thời. Nếu như vậy thì phương pháp công tác chỉ mới đúng 1 phần. Phương pháp đúng ngoài chuyên môn, nghiệp vụ phải tuyên truyền để mọi người hiểu công việc của mình, phải tranh thủ sự lãnh đạo của cấp trên, phải phối hợp công tác tốt với các phòng ban nghiệp vụ, phải quan tâm đến công tác khác (công đoàn, đoàn thanh niên phụ nữ...) của cơ quan và không quên quan tâm đến gia đình mình nữa. Như vậy mới gọi là phương pháp công tác tốt. Ngoài ra Kế toán trưởng phải thường xuyên bổ túc kiến thức xã hội, kiến thức tiếp thị, giao tiếp.
Thứ tư: Hiện nay hoạt động của Kế toán trưởng chưa làm hết chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của mình, nghiệp vụ chuyên môn giỏi nhưng kiến thức phân tích lại không được phát huy, đặc biệt là các Kế toán trưởng ở các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp. Chính vì vậy, tham mưu giúp lãnh đạo đơn vị đưa ra quyết định quản lý phù hợp là chưa nhiều. Thậm chí ở một số phòng tài chính – kế toán chưa tổ chức bộ phận phân tích hoạt động kinh tế – tài chính của đơn vị để sử dụng số liệu kế toán có hiệu quả nhất, biến số liệu kế toán thành số liệu biết nói;
Thứ năm: Việc đào tạo, bồi dưỡng Kế toán trưởng cũng còn nhiều hạn chế. Nhà nước mới tập trung đào tạo kiến thức ban đầu qua trường Đại học, Trung cấp hoặc đào tạo đủ tiêu chuẩn, chuyên môn nghiệp vụ, đủ điều kiện để bổ nhiệm Kế toán trưởng. Việc cập nhật kiến thức mới về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán hàng năm cho Kế toán trưởng của các ngành, các cấp chưa được thực hiện thường xuyên; Chúng ta mới dừng lại ở việc phổ biến chế độ mới vào các đợt có CĐKT mới ban hành hoặc qua sinh hoạt CLB, hội nghề nghiệp. Vì vậy, bổ túc kiến thức nghiệp vụ thường xuyên, kịp thời cho Kế toán trưởng chưa có hiệu quả và chưa tốt, phải xem xét có là tiêu chuẩn để bổ nhiệm lại Kế toán trưởng;
Thứ sáu: Trong thời đại ngày nay là thời đại cơ giới hoá, hiện đại hoá. Trong hoạt động kế toán hơn lúc nào hết phải được tin học hoá, xây dựng chương trình phần mềm kế toán áp dụng các khâu nghiệp vụ kế toán, từ đó tổ chức lại bộ máy kế toán, tiết kiệm công sức lao động cho người làm kế toán. Một số Kế toán trưởng chưa quan tâm nhiều đến vấn đề này, nhiều đơn vị còn làm kế toán thủ công hoặc có áp dụng phần mềm chỉ là cục bộ ở bộ phận tài chính kế toán mà chưa nối mạng trong toàn đơn vị để các phòng ban khác cùng sử dụng số liệu kế toán, lãnh đạo đơn vị ký duyệt chứng từ, sổ, báo cáo tài chính trên máy;

2. Bài học kinh nghiệm.

Từ đánh giá thực trạng về những kết quả đạt được và tồn tại về vị trí, vai trò của Kế toán trưởng trong cơ chế kinh tế hiện nay, chúng ta có thể rút ra 1 số bài học kinh nghiệm sau:

2.1. Kế toán trưởng là người hơn ai hết phải có chữ tâm về kế toán và phải rèn luyện để có tính đạo đức nghề nghiệp kế toán. Đạo đức nghề nghiệp kế toán không chỉ đơn thuần là đạo đức của cán bộ, công nhân viên chức mà bao gồm cả phẩm chất của nghề nghiệp kế toán theo nguyên tắc cơ bản: Độc lập, chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn, tính thận trọng, tính bảo mật, tư cách nghề nghiệp, tuân thủ pháp luật quy tắc, chuẩn mực nghiệp vụ;

2.2. Kế toán trưởng trước hết phải là người yêu nghề kế toán và sau đó còn phải làm cho người khác biết về kế toán và cùng yêu nghề kế toán. Thực tiễn cho thấy Kế toán trưởng có yêu nghề thì mới có hứng thú hành nghề (có máu nghề nghiệp) thì mới phát triển tài năng và mới có hiệu quả trong việc tổ chức thực hiện công tác kế toán. Điều này xuất phát từ nguyên lý “Tư tưởng là gốc, sáng kiến là hoa, hiệu suất là quả”. Từ việc yêu nghề Kế toán trưởng mới có hoài bão phát triển nghề nghiệp có định hướng lâu dài, mục tiêu và trước mắt để phát huy công tác kế toán ở đơn vị mình. Ngoài ra Kế toán trưởng cũng phải làm cho người khác trước hết là đồng nghiệp của mình yêu nghề thông qua tuyên truyền và việc làm hàng ngày của mình. Có như vậy mới tạo ra 1 tập thể yêu nghề, công tác kế toán mới tốt và phát huy vị trí, vai trò của Kế toán trưởng;

2.3. Xã hội thừa nhận kế toán là một nghề, Kế toán trưởng là người đứng đầu tổ chức hoạt động nghề nghiệp, hoạt động dịch vụ kế toán tại một đơn vị cơ sở. Do vậy, cần phải nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động kế toán mà trước hết Kế toán trưởng phải rèn luyện về kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ để được xã hội thừa nhận thông qua phải có chứng chỉ hành nghề kế toán. Đó chính là thước đo chất lượng nghề nghiệp của Kế toán trưởng;

2.4. Kế toán trưởng cần luôn cập nhật kiến thức, trau dồi nghiệp vụ tự đào tạo mình để trở thành người có chuyên môn sâu để đáp ứng mọi yêu cầu và hoàn thành nhiệm vụ được giao. Kế toán trưởng cần thực hiện đúng quyền hạn của mình là người tham mưu giúp thủ trưởng đơn vị kiểm tra giám sát tài chính của đơn vị, phải luôn đấu tranh bảo vệ cái đúng, chống lại những hành vi vi phạm quy chế tài chính kế toán chống tham ô, tham nhũng tài sản của nhà nước, của tập thể. Đây chính là bản lĩnh nghề nghiệp của Kế toán trưởng;

2.5. Kế toán trưởng nên tránh sa đà vào công việc sự vụ hàng ngày như tiếp khách, giao tiếp khách hàng, ký giấy tờ nhỏ, lẻ... cần phân loại công việc, uỷ quyền cho cấp phó hoặc tổ trưởng các tổ chuyên môn xử lý. Kế toán trưởng nên tập trung vào nghiên cứu phân tích số liệu kế toán, tham mưu cho lãnh đạo đơn vị đưa ra quyết định quản lý phù hợp, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm công tác, tuyên truyền phổ biến chính sách kinh tế, tài chính, kế toán, đào tạo bồi dưỡng kiến thức và kinh nghiệm cho cán bộ cấp dưới. Xác định hiệu quả công tác của Kế toán trưởng không chỉ xác định hiệu quả công việc cụ thể ở phòng (ban) tài chính kế toán mà là ở toàn ngành, ở cấp trên, cấp dưới, ở tác động trong việc nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của đơn vị, ở ý kiến tham mưu đề xuất có giá trị;

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh
 2.6. Kế toán trưởng cũng cần rèn luyện có phương pháp công tác tốt, sâu sát thực tế, ý thức quan hệ quần chúng, tạo dựng phong trào thi đua và tham gia nhiệt tình các công tác khác.

III. Một số định hướng để phát huy vị trí, vai trò Kế toán trưởng trong cơ chế kinh tế hiện nay

1. Tổng kết, đánh giá về đội ngũ kế toán hiện nay kể cả số lượng và chất lượng hoạt động theo dõi cập nhật số liệu tình hình về Kế toán trưởng. Cán bộ kế toán ở các ngành, các cấp, ở TW và địa phương;
2. Bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật quy định về chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn, quyền lợi cho Kế toán trưởng, phụ trách kế toán về người làm kế toán và người được thuê làm Kế toán trưởng, đặc biệt là trong Luật Kế toán, Nghị định Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính;
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại tphcm 3. Quy định cụ thể về đạo đức nghề nghiệp của người làm kế toán, người làm Kế toán trưởng trong cơ chế kinh tế hiện nay trong điều kiện phù hợp với từng thành phần kinh tế và từng lĩnh vực hoạt động của nhà nước và hoạt động kinh doanh;
4. Nâng cao tính chuyên nghiệp về chuyên môn, nghiệp vụ của Kế toán trưởng. Xác định mức độ chuyên môn nghiệp vụ của Kế toán trưởng ở từng cấp quản lý, xem xét tổ chức thi tuyển cấp chứng chỉ hành nghề cho Kế toán trưởng có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao;
5. Thường xuyên tổ chức cập nhật kiến thức đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho Kế toán trưởng thông qua Hội nghề nghiệp, các Trường Đại học bằng các kiến thức bắt buộc theo số tiết quy định hoặc tự nghiên cứu trên mạng thông tin điện tử hoặc sách, báo, tạp chí...;
6. Tổ chức sinh hoạt sôi nổi, có hiệu quả thiết thực các hoạt động của Kế toán trưởng như: Kiểm tra chéo Kế toán trưởng, thi Kế toán trưởng giỏi, thi kiến thức Kế toán trưởng toàn ngành từng cấp quản lý./.
dịch vụ hóa đơn điện tử tại bắc ninh Theo Khoa học kiểm toán
[Read More...]


Câu chuyện xác định giá trị hợp lý khi hợp nhất



Chuẩn mực kế toán số 11- “Hợp nhất kinh doanh” được ban hành theo Quyết định số 100/2005/QĐ- BTC ngày 28/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 21/2006 ngày 20/03/2006 dựa trên cơ sở IFRS 03.

Khái niệm hợp nhất kinh doanh được đề cập đến là việc kết hợp các doanh nghiệp riêng biệt hoặc các hoạt động kinh doanh riêng biệt thành một đơn vị báo cáo nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh. Chuẩn mực quy định mọi hoạt động Hợp nhất kinh doanh đều kế toán theo phương pháp mua, trong đó, điều quan trọng là xác định được giá phí Hợp nhất kinh doanh. Giá phí Hợp nhất kinh doanh là giá trị hợp lý của toàn bộ tài sản, các khoản nợ, các công cụ vốn mà Doanh nghiệp mua đã phát hành và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc Hợp nhất kinh doanh.

Đối với những khoản phải thu, các hợp đồng sinh lợi và các tài sản có thể xác định khác, bên mua sẽ sử dụng giá trị hiện tại của khoản sẽ thu được trong tương lai theo mức lãi suất hiện hành thích hợp, trừ đi khoản dự phòng phải thu khó đòi và chi phí thu hồi, nếu cần.
Đối với hàng tồn kho: i) Là thành phẩm và hàng hóa, bên mua sẽ sử dụng giá bán trừ đi tổng của chi phí bán hàng ước tính và lợi nhuận ước tính hợp lý đối với khả năng bán của bên mua dựa trên lợi nhuận đối với thành phẩm và hàng hóa tương tự; (ii) Đối với nguyên vật liệu, bên mua sẽ sử dụng giá thay thế hiện hành.
Đối với đất đai và nhà cửa, bên mua sẽ sử dụng giá thị trường.
Đối với nhà xưởng, thiết bị, bên mua sẽ sử dụng giá thị trường, thông thường được xác định bằng đánh giá. Nếu không có thông tin về giá trị thị trường do bản chất đặc biệt của khoản mục nhà xưởng, thiết bị và các tài sản này hiếm khi đem bán, trừ trường hợp nó là một phần của công việc kinh doanh đang hoạt động, bên mua có thể cần phải ước tính giá trị hợp lý theo phương pháp thu nhập hoặc phương pháp chi phí thay thế có thể khấu hao.
Đối với tài sản cố định vô hình, bên mua sẽ xác định giá trị hợp lý bằng cách nghiên cứu, xem xét thị trường hoạt động như đã định nghĩa trong Chuẩn mực kế toán số 04 - "Tài sản cố định vô hình";
Đối với các khoản phải trả, nợ dài hạn, chi phí phải trả và các khoản phải bồi thường khác, bên mua sẽ sử dụng giá trị hiện tại của các khoản được dùng để thanh toán nợ phải trả trong tương lai theo mức lãi suất hiện hành thích hợp.
Đối với những hợp đồng khó thực hiện và các khoản nợ có thể xác định của bên bị mua, bên mua sẽ sử dụng giá trị hiện tại của khoản mục được dùng để thanh toán các nghĩa vụ đã xác định ở các mức lãi suất hiện hành thích hợp.
Đối với các khoản nợ tiềm tàng của bên bị mua, bên mua sẽ sử dụng khoản mà bên thứ ba sẽ tính khi gánh chịu những khoản nợ phải trả đó...
Các quy định trên đây về việc xác định giá trị hợp lý là khá cụ thể khi xác định giá trị của tài sản, nợ phải trả và các chi phí khác liên quan đến Hợp nhất kinh doanh. Tuy nhiên, các quy định này còn chưa phù hợp với thực tiễn vì các giao dịch Hợp nhất kinh doanh của Việt Nam diễn ra chủ yếu bắt nguồn từ công tác tổ chức, sắp xếp lại các Doanh nghiệp NN. Khác với bản chất Hợp nhất kinh doanh của những nước có nền kinh tế thị trường phát triển, các hoạt động Hợp nhất kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam không mang tính chất thôn tính lẫn nhau. Sự khác biệt này nhấn mạnh đến công việc định giá doanh nghiệp trong Hợp nhất kinh doanh của Việt Nam những năm gần đây.
Tiến trình tổ chức, sắp xếp lại các Doanh nghiệp NN xuất hiện những trường hợp mua bán, chuyển nhượng, sáp nhập hoặc cổ phần hoá Doanh nghiệp, trong mỗi trường hợp như vậy, kế toán đều phải xác định giá trị tài sản thuần theo giá trị hợp lý để làm căn cứ ghi sổ. Hiện vấn đề này đang còn nhiều tồn tại ở Việt Nam, được thể hiện qua hai góc độ sau:
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên Vấn đề thứ nhất: Căn cứ để các chuyên gia xác định giá trị Doanh nghiệp là giá trị ghi sổ và giá thị trường của các chỉ tiêu trên BCTC. Cả hai căn cứ này hiện nay cũng chưa đảm bảo độ tin cậy. Bởi vì, tại nhiều Doanh nghiệp, BCTC chỉ mang tính hình thức, đối phó với các cơ quan quản lý, nhiều hoạt động kinh tế ngầm không được phản ánh vào sổ sách kế toán. Trường hợp ngược lại, BCTC lại được thổi phồng, phù phép để doanh nghiệp có thể giải ngân hay vay vốn ngân hàng một cách thuận lợi. Hơn nữa, khái niệm giá thị trường, khái niệm hàng hoá tương đương còn khá mơ hồ, không rõ ràng, không có một văn bản pháp luật nào quy định cụ thể. Các chuyên gia định giá khi căn cứ vào giá thị trường còn mang nặng tính chủ quan. Thậm chí, ngay cả việc xác định giá trị hiện trạng của từng tài sản là rất khó, rất chung chung. Công việc xác định giá trị lợi thế kinh doanh như vị trí địa lý, giá trị thương hiệu, tiềm năng phát triển, uy tín Doanh nghiệp… hay quyền sử dụng đất chưa có khung pháp lý rõ ràng hoặc nếu có cũng chưa phù hợp với điều kiện thị trường thường xuyên biến động.
Vấn đề thứ hai: Các phương pháp định giá Doanh nghiệp như phương pháp tài sản, phương pháp giá thị trường hay phương pháp so sánh còn chưa được áp dụng trong quá trình định giá một cách khoa học, nhất quán. Kết quả của các phương pháp còn mâu thuẫn, chênh lệch còn lớn. Ngày 13/03/2006, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 17/TT/BTC hướng dẫn Nghị định 101/2005 về thẩm định giá trong đó có quy định cụ thể hơn, rõ ràng hơn các phương pháp định giá bao gồm: Phương pháp so sánh, phương pháp thu nhập, phương pháp thặng dư, phương pháp lợi nhuận, phương pháp thẩm định giá theo thông lệ Quốc tế đã từng bước kiện toàn lại hệ thống pháp luật về thẩm định giá. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là môi trường pháp luật, môi trường kinh tế chung có hoạt động định giá chưa đồng bộ, thị trường chứng khoán chưa phát triển, các yếu tố khác của thị trường rất phức tạp và thường xuyên biến động.
dịch vụ hóa đơn điện tử tại quận cầu giấy Việc xác định nợ phải trả mới chỉ dừng lại ở việc kiểm tra đối chiếu công nợ với khách hàng, chưa có một kỹ thuật, một phương pháp riêng nào để xác định đúng giá trị hợp lý các khoản nợ.
Cho đến thời điểm này, các văn bản pháp luật về định giá Doanh nghiệp đã ban hành khá nhiều, đó là Nghị định 101/2005/NĐ-CP ngày 03/08/2005 và Thông tư 17/2006/TT-BCT ngày 13/03/2006 về thẩm định giá; Quyết định 06/2005/QĐ-BTC ngày 18/01/2005 về việc ban hành quy chế tính giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ; QĐ 24/2005/QĐ/BTC ngày 18/4/2005 về việc ban hành 03 tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam… Hệ thống pháp luật về định giá chưa đầy đủ, chưa bao quát các hoạt động của nền kinh tế như xác định giá trị quyền sử dụng đất, tài sản vô hình và các hàng hoá đặc thù.
Các tổ chức tham gia vào lĩnh vực định giá bao gồm: Ban Vật giá, các Trung tâm thẩm định giá của Bộ Tài chính, các công ty kiểm toán… đều bị đánh giá là mang nặng tính hành chính, lý thuyết, định giá chưa sát với giá thị trường. Các chuyên gia về thẩm định giá của Việt Nam còn quá non trẻ trong lĩnh vực này. Việc làm của họ mới chỉ là những thói quen thông thường chưa mang tính khoa học. Bên cạnh đó, các vi phạm về đạo đức nghề nghiệp của cán bộ quản lý, của các thẩm định viên về giá cố tình vi phạm các nguyên tắc về thẩm định giá khi giám định vẫn còn tồn tại. Hiện tại, chúng ta đang bị thiếu những chuyên gia thực sự có năng lực làm việc, hiểu biết có tâm huyết với nghề định giá…
Những vấn đề đó đã tạo nên một lỗ hổng làm chậm tiến độ của quá trình Hợp nhất kinh doanh của các Doanh nghiệp. Nó đang là một tồn tại cần sớm được khắc phục để các chủ thể kinh tế có đủ niềm tin vào tổ chức định giá của Việt Nam vào hành lang pháp lý của Nhà nước. Biện pháp cần được thực hiện là xây dựng hành lang pháp lý, đào tạo bồi dưỡng cán bộ có đủ năng lực và trình độ chuyên môn để thực hiện công việc.
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại từ liêm Theo Tạp chí kế toán
[Read More...]


Nghiên cứu các chuẩn mực kế toán về công cụ tài chính



Giới thiệu:
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 210/2009/TT-BTc ngày 06/11/2009 hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày BCTC và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính.

Thông tư 210 có tầm quan trọng đặc biệt trong việc thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế Việt Nam với thế giới và nâng cao tính minh bạch của BCTC. Nó cũng minh chứng cho cam kết của Việt Nam từng bước tiến tới áp dụng tất cả các chuẩn mực kế toán quốc tế. Cả người sử dụng và người lập BCTC sẽ được hưởng lợi từ việc thực hiện Thông tư 120, mặc dù người lập BCTC gặp nhiều thách thức và khó khăn trong giai đoạn đầu.
Tính đến thời điểm thông tư này được ban hành, các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) về công cụ tài chính gồm có: IAS 32- Công cụ tài chính: Trình bày; IAS 39 – Công cụ tài chính: Ghi nhận và xác định giá trị; Chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS) số 7 – Công cụ tài chính: Thuyết minh. Ba chuẩn mực này (gọi chung là các IAS về công cụ tài chính) được coi là nằm trong nhóm các chuẩn mực khó, phức tạp và có ảnh hưởng sâu rộng nhất tới các đơn vị trong việc lập và trình bày BCTC. Còn tại Việt Nam thì chưa có các chuẩn mực này. Thông tư 210 ra đời, nhưng mới chỉ bao gồm IAS 32 và IFRS 7, mà chưa có IAS 39 (dự kiến, trong tương lai gần sẽ được ban hành).
Thông tư 210 được áp dụng cho tất cả các đơn vị thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế tại Việt Nam có các giao dịch liên quan đến công cụ tài chính. Do công cụ tài chính là định nghĩa rộng, bao trùm nhiều loại hình tài sản và nợ phải trả tài chính nên việc áp dụng các chuẩn mực sẽ có ảnh hưởng sâu rộng tới nhiều tổ chức, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tài chính ngân hàng.

IAS 32 – Công cụ tài chính: Trình bày
Mục đích của IAS 32 là hướng dẫn các nguyên tắc trong việc trình bày các công cụ tài chính trên BCTC.
Phân loại:
IAS 32 yêu cầu tổ chức phát hành các công cụ tài chính phải phân loại công cụ đó là nợ phải trả tài chính hoặc công cụ vốn chủ sở hữu phù hợp với bản chất và định nghĩa của nợ phải trả tài chính và công cụ vốn chủ sở hữu. Ví dụ, cổ phiếu ưu đãi phải được tổ chức phát hành trình bày là nợ phải trả khi công cụ này có nghĩa vụ theo hợp đồng trả tiền cho người nắm giữ công cụ.
Các công cụ tài chính không phải là công cụ vốn chủ sở hữu được tổ chức phát hành trình bày là nợ phải trả, dẫn tới giảm vốn chủ sở hữu và lợi nhuận, cũng như có thể ảnh hưởng tiêu cực tới hệ số đòn bẩy và cơ cấu vốn. “Cổ tức” trả cho công cụ được phân loại là nợ phải trả được ghi nhận là chi phí lãi.
Trình bày:
Một số công cụ tài chính có cả thành phần nợ phải trả và thành phần vốn chủ sở hữu, ví dụ như trái phiếu chuyển đổi. Giá trị ghi sổ ban đầu của công cụ tài chính phức hợp này được phân bổ cho thành phần nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Phần vốn chủ sở hữu (quyền chuyển đổi thành cổ phiếu) thường được xác định là giá trị còn lại của công cụ tài chính sau khi trừ đi giá trị hợp lý của phần nợ phải trả.
Yêu cầu này của IAS 32 không phải dễ thực hiện, do doanh nghiệp phát hành sẽ phải xác định giá trị hợp lý của nợ phải trả không có quyền chọn chuyển đổi. Đồng thời, xem xét các điều khoản chuyển đổi để xác định xem liệu quyền chuyển đổi sẽ được hạch toán vào vốn chủ sở hữu hay là công cụ phái sinh. Ví dụ, các doanh nghiệp tại Việt Nam phát hành trái phiếu chuyển đổi với điều khoản được tất toán nghĩa vụ bằng cách chuyển chúng thành một số lượng thay đổi cổ phiếu, tuỳ thuộc vào giá trị thị trường của cổ phiếu, sẽ được coi là nợ phải trả tài chính toàn bộ, mà không có cấu phần vốn chủ sở hữu.
Tại Việt Nam, các quy định và chế độ kế toán hiện hành đã bước đầu có các hướng dẫn về việc phân loại công cụ tài chính, cũng như về trình bày công cụ tài chính phức tạp. Tuy nhiên, quy định hiện hành còn chưa chi tiết và chưa có các nguyên tắc bao trùm các tình huống có thể phát sinh thực tế.
Do các yêu cầu này của IAS 32 và để đảm bảo cơ cấu vốn và kết quả kinh doanh, doanh nghiệp nên xem xét tất cả các điều khoản của các công cụ tài chính đã phát hành và đưa ra những hành động kịp thời như mua lại công cụ, thay đổi các điều khoản để qua đó giảm hoặc triệt tiêu các ảnh hưởng không đáng có.

IFRS 7- Công cụ tài chính: Thuyết minh
Mục đích của IFRS 7 nhằm hướng dẫn thuyết minh về công cụ tài chính để giúp cho người sử dụng BCTC đánh giá ảnh hưởng của công cụ tài chính đến tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như đánh giá bản chất, phạm vi và cách thức quản trị các rủi ro phát sinh từ công cụ tài chính của chính doanh nghiệp. Chuẩn mực này được ban hành dựa một phần vào Chuẩn mực IAS 30 dành cho ngân hàng mà Bộ Tài chính đã ban hành. Tuy nhiên, IFRS 7 bổ sung nhiều yêu cầu bắt buộc phải trình bày thông tin, như thông tin định tính và định lượng liên quan đến rủi ro thị trường. Hơn nữa, chuẩn mực này áp dụng cho tất cả các loại hình tổ chức, doanh nghiệp có nắm giữ các công cụ tài chính, chứ không chỉ các tổ chức tín dụng.

Thuyết minh về giá trị hợp lý:
Doanh nghiệp phải thuyết minh giá trị hợp lý của những tài sản và nợ phải trả tài chính để có thể so sánh với giá trị ghi sổ, cùng với thông tin về các phương pháp xác định giá trị hợp lý. Đây sẽ là một thách thức lớn đối với nhiều đơn vị ở Việt Nam do phần lớn khoản mục hiện ghi sổ theo giá gốc và việc xác định giá trị hợp lý trong nhiều trường hợp không đơn giản và có thể phải dùng tới các mô hình tính toán.

Thuyết minh định tính và định lượng
Đối với mỗi loại rủi ro phát sinh từ các công cụ tài chính, doanh nghiệp phải thuyết minh các thông tin về số liệu, mức độ và cách thức phát sinh rủi ro, các mục tiêu, chính sách, quy trình quản lý rủi ro và phương pháp sử dụng để đo lường rủi ro.
Các doanh nghiệp cũng sẽ phải xác định mức độ ảnh hưởng đến kinh doanh khi nhiều thông tin quản lý rủi ro được sử dụng nội bộ bởi Ban giám đốc thì nay phải thuyết trình ra bên ngoài.
Thuyết minh về rủi ro tín dụng
Sẽ có nhiều thông tin phải trình bày, trong đó có những nội dung không đơn giản trong việc lấy dữ liệu, như ước tính về giá trị hợp lý của tài sản đảm bảo nắm giữ bởi doanh nghiệp đối với tài sản tài chính đã quá hạn hoặc giảm giá.
Thuyết minh về rủi ro thanh khoản
Doanh nghiệp phải phân tích thời gian đáo hạn còn lại dựa theo hợp đồng của các khoản nợ phải trả tài chính. Đối với nhiều ngân hàng, việc quản lý thanh khoản được dựa nhiều hơn trên thông tin về luồng tiền ước tính. Do đó, thông tin về đáo hạn theo hợp đồng có thể đưa ra bức tranh xấu hơn trên thực tế. Vì vậy, doanh nghiệp nên cân nhắc giải thích bổ sung trong những trường hợp như vậy.
Thuyết minh về rủi ro thị trường
Doanh nghiệp phải thuyết minh và phân tích độ nhạy cảm đối với mỗi loại rủi ro thị trường (như lãi suất, tỷ giá, giá chứng khoán) tại ngày báo cáo, chỉ rõ mức độ ảnh hưởng tới kết quả của doanh nghiệp bởi thay đổi hợp lý trong các biến số rủi ro liên quan có khả năng tồn tại tại ngày báo cáo.
Doanh nghiệp nên khảo sát xem hệ thống kế toán hiện tại đáp ứng được đến đâu yêu cầu thông tin và nếu cầu thiết sẽ phải có giải pháp thay thế, ví dụ như xây dựng mô hình định lượng phân tích độ nhạy cảm hoặc áp dụng phương pháp quản lý rủi ro phù hợp để xác định ảnh hưởng của rủi ro. Việc xác định mức độ thay đổi hợp lý cũng không đơn giản và cần các ước tính và cách tiếp cận nhất định.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại tphcm Đề xuất các giải pháp :
Thời gian không còn nhiều cho việc chuẩn bị áp dụng:
Mặc dù Thông tư 210 được áp dụng từ năm 2011 trở đi, nhưng thời gian còn lại để chuẩn bị cho việc áp dụng Thông tư này là không nhiều. Lý do chính bao gồm:
- Nội dung các chuẩn mực phức tạp, không chỉ đơn thuần bộ phận tài chính kế toán của doanh nghiệp có thể thực hiện được, mà trong nhiều trường hợp, sẽ phải có sự chuẩn bị đầu đủ về hệ thống công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ, cơ sở dữ liệu… để cung cấp thông tin.
- Một trong những yêu cầu cơ bản trong chuẩn mực chung của Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam là tính có thể so sánh được của các thông tin giữa các kỳ kế toán. Do đó, các doanh nghiệp nên cân nhắc lập số liệu so sánh cho ít nhất một năm. Ví dụ, đối với BCTC đầu tiên lập theo yêu cầu của Thông tư 210 cho năm 2011, số liệu so sánh được lập theo Thông tư 210 là cho năm 2010. Đối với các doanh nghiệp đã niêm yết và lập BCTC giữa niên độ hàng quý, số liệu so sánh có thể là quý I/2010 cho kỳ báo cáo đầu tiên kết thúc một năm sau đó.

Các đơn vị nên cân nhắc thực hiện các giải pháp sau:
- Đánh giá ảnh hưởng của các chuẩn mực này, lên kế hoạch thực hiện, tìm giải pháp tương ứng và triển khai.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên - Xây dựng chương trình, thay đổi hệ thống công nghệ thông tin, quy trình và nghiệp vụ phục vụ cho thu nhập và chiết xuất dữ liệu.
- Đào tạo nhân viên
- Thông báo sớm về ảnh hưởng của các chuẩn mực này cho các bên có lợi ích trong doanh nghiệp (như HĐQT, Ban điều hành, các cổ đông, tổ chức phân tích đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước). Đồng thời, đưa ra các hành động mà doanh nghiệp sẽ tiến hành để giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực, cũng như chiến lược quản lý rủi ro và mục tiêu, lý do nắm giữ các công cụ tài chính.
Trong việc thực hiện các giải pháp trên, doanh nghiệp có thể dùng nguồn lực nội bộ hoặc thuê bên ngoài. Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần phối hợp chặt chẽ với kiểm toán viên để đảm bảo quá trình chuẩn bị được suôn sẻ.
dịch vụ hóa đơn điện tử tại vĩnh phúc Theo ĐTCK

[Read More...]


Nước cờ: đồng tiền đi trước



Doanh nghiệp thường chỉ sử dụng hệ thống tài chính kế toán cho mục đích báo cáo thuế. Phần lớn họ vẫn chưa xem hệ thống trên là một công cụ rất hiệu quả, có thể giúp hiểu biết về cấu thành giá, phân tích tài chính hoặc cho việc kiểm soát nội bộ. Hậu quả là doanh nghiệp vận hành thiếu hiệu quả, làm tăng chi phí quản trị, đánh mất lợi thế và sức cạnh tranh so với các công ty nước ngoài.

Theo khảo sát chung, đa số đại diện các DN đều cho rằng, trong quá trình triển khai các chiến lược ngắn và dài hạn, luôn tồn tại các sai sót trong quá trình lên kế hoạch, dự toán dự án và hợp nhất các số liệu kế toán từ các công ty con, đặc biệt là các công ty đa quốc gia, các công ty có nhiều công ty con với vô số các dự án lớn nhỏ...


Một trong những nguyên nhân tạo ra sai sót và thiếu ổn định trong quản lý hệ thống tài chính là do thiếu tính đồng bộ trong 3 quá trình: Lập kế hoạch - Dự toán - Kết sổ và báo cáo tài chính, gây ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát thông tin và số liệu tài chính và các vấn đề liên quan.

Bên cạnh đó, một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự thất bại của các DN nhỏ và vừa (SME) là do năng lực quản trị tài chính hạn chế, đặc biệt trong việc hoạch định nguồn tài trợ dài hạn và quản trị vốn lưu động, thể hiện qua tình trạng thiếu vốn, mất tính thanh khoản.

Đại diện một DN dầu khí cho biết: “Do ảnh hưởng và tác động bởi rất nhiều biến động của thị trường (tỷ giá, giá dầu thô/khí nhiên liệu trên thị trường...) và đặc thù của lĩnh vực dầu khí (sản lượng khai thác, thỏa thuận với đối tác, chính sách của công ty mẹ và nhà nước...), nên DN phải liên tục thay đổi chiến lược và kế hoạch để phù hợp với tình hình của thị trường, dẫn đến việc điều chỉnh và quản lý khả năng tài chính theo phương thức truyền thống rất khó khăn.

Ở khối sản xuất, DN cũng cho rằng, với tình hình giá nguyên liệu và chi phí sản xuất liên tục thay đổi theo chiều hướng tăng, dù đã có những phương án để đối phó, nhưng tình hình chung là DN luôn bị đặt trong tình trạng khủng hoảng tài chính khi thị trường nguyên liệu biến động.

Đặc biệt, các DN có nhiều nhà máy khắp Việt Nam với những nguồn cung cấp nguyên liệu khác nhau và thị trường bán hàng cũng đa dạng, nên gặp khó khăn trong quản lý hệ thống tài chính, dự toán và triển khai các chiến lược bán hàng”.

Đại diện DN bán lẻ và dịch vụ cũng nêu ra những rủi ro của thị trường và các yếu tố khách quan khác (thời tiết, tâm lý tiêu dùng, cạnh tranh từ các đối thủ nước ngoài, biến động tỷ giá, thay đổi công nghệ...).

DN thường phản ứng khá chậm và gặp rất nhiều sai sót vì đa phần là sử dụng các công cụ hỗ trợ tính toán đơn giản và yếu kém trong việc kiểm soát thông tin.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh Tại Hội thảo Quản trị hệ thống tài chính do TRG International tổ chức, ông David Ong, chuyên gia hãng Infor, cho biết: “Các DN Việt Nam cũng còn rất bỡ ngỡ với các thay đổi trong hệ thống kế toán trong nước và khi tham gia vào các thị trường nước ngoài.

Hệ thống kế toán Việt Nam (VAS) đang hoàn thiện để từng bước đồng bộ với hệ thống báo cáo tài chính kế toán quốc tế (IFRS). Do đó, việc vận hành một hệ thống tài chính ổn định và hiệu quả theo quy chuẩn quốc tế đang là một nhu cầu thực sự từ các DN hiện nay”.

Ông David Ong đưa ra giải pháp Infor Performance Management - một hệ thống quản lý tài chính toàn diện, qua đó, DN sẽ được hỗ trợ và tăng sức mạnh cho tất cả các bước của quá trình quản trị tài chính, tăng khả năng liên kết và đồng bộ giữa bản kế hoạch và bản dự toán của DN.

Chẳng hạn, DN sẽ thấy được những tình huống được giả lập để điều chỉnh sớm khi có các biến động ảnh hưởng. Giải pháp mang lại khả năng truy xuất dữ liệu với tốc độ cao, độ chính xác tuyệt đối, mang lại cho người quản trị cao cấp sự tự tin trong việc sử dụng các thông tin mà họ có.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại gia lâm Tính năng phân tích tài chính được hãng Infor thiết kế chuyên biệt để tạo ra các thông tin phân tích mang tính toàn diện và chi tiết. Kết sổ và hợp nhất kế toán là tính năng rất mạnh trong giải pháp Infor Performance Management, giúp các DN đẩy nhanh quá trình hợp nhất kế toán, giảm thiểu tối đa các lỗi hợp nhất, tiết kiệm đáng kể thời gian và chi phí cho các báo cáo tài chính. Tương thích với các hệ thống kế toán trong và ngoài nước như VAS, IFRS...

Tuy nhiên, các DN cũng bày tỏ việc tiếp cận với những hệ thống như Infor Performance Management còn rất hạn chế. Nguyên nhân lớn nhất là do hầu hết các công ty và tập đoàn chưa có một chiến lược đầu tư dài hạn cho các công nghệ mang tính hệ thống để phục vụ cho nhu cầu quản trị.

Thứ hai là họ vẫn còn thiếu thông tin tư vấn cần thiết và hầu hết còn e dè trong việc tìm hiểu những công cụ hỗ trợ quản lý vượt trội này để áp dụng. Thứ ba là chi phí đầu tư ban đầu khá cao đối với đa số công ty trong nước.
dịch vụ hóa đơn điện tử tại Quận Hai Bà Trưng theo quantritructuyen
[Read More...]


Một số Điều về Hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước được sửa đổi bổ sung



Bộ Tài chính mới ban hành Thông tư số 110/2012/TT-BTC ngày 03/7/2012 về việc Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về Hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước.

Theo đó, Thông tư đã bổ sung Chương được ban hành theo Phụ lục số 01; bổ sung, sửa đổi tên, hướng dẫn hạch toán Mục, Tiểu mục được ban hành theo Phụ lục số 03 và bổ sung mã số, hướng dẫn hạch toán Chương trình mục tiêu quốc gia được ban hành theo Phụ lục số 04 kèm theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về Hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước. Cụ thể sửa đổi, bổ sung các chương, mục như sau: Bổ sung Chương thuộc cấp huyện: Chương 683 “Phòng Dân tộc”; Bổ sung Mục 1250 “Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản” và bổ sung Tiểu mục của Mục 1250 “Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản” và bổ sung Tiểu mục 1251: Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Bổ sung Tiểu mục của Mục 3000 “Lệ phí quản lý nhà nước đặc biệt về chủ quyền quốc gia”: Tiểu mục 3009 “Lệ phí cấp giấy phép cho các đối tượng liên quan hoạt động tàu, thuyền nước ngoài”. Bổ sung Tiểu mục của Mục 3050 “Lệ phí quản lý nhà nước trong các lĩnh vực khác”: Tiểu mục 3063 “Lệ phí cấp giấy phép quy hoạch”. Sửa đổi tên Tiểu mục của Mục 7000 “Chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành”: Tiểu mục 7017 “Chi thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học theo chế độ quy định”, thành: Chi khoán thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học theo chế độ quy định. Tiểu mục 7017 dùng để hạch toán phần kinh phí được giao khoán thực hiện đề tài, dự án nghiên cứu khoa học theo chế độ, bao gồm cả chi từ phần tiết kiệm theo chế độ.

Sửa đổi tên Mục và bổ sung Tiểu mục của Mục 8050 “Chi hỗ trợ doanh nghiệp”; Sửa tên Mục 8050 “Chi hỗ trợ doanh nghiệp”, thành: Chi hỗ trợ doanh nghiệp và Quỹ của Nhà nước. Bổ sung Tiểu mục 8055 “Hỗ trợ, bổ sung Quỹ bảo trì đường bộ”. Sửa đổi tên và bổ sung mã số dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo: Sửa tên của Mã số 0010 “Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo”, thành: Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững. Sửa tên của Mã số 0017 “Dự án hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo”, thành: Dự án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại minh khai hai bà trưng Bổ sung mã số Chương trình mục tiêu quốc gia Khắc phục và cải thiện ô nhiễm môi trường (mã số 0450) và bổ sung mã số các dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia Khắc phục và cải thiện ô nhiễm môi trường. Mã số 0451: Dự án khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng. Mã số 0452: Dự án cải thiện và phục hồi môi trường tại một số khu vực bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng do hoá chất bảo vệ thực vật tồn lưu. Mã số 0453: Dự án thu gom, xử lý nước thải từ các đô thị loại II thuộc ba lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy, sông Cầu và hệ thống sông Đồng Nai.

Sửa đổi tên và hạch toán mã số dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia về Việc làm: Sửa tên của Mã số 0250 “Chương trình mục tiêu quốc gia về Việc làm”, thành: “Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và dạy nghề”. Đối với Dự án vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm, được hạch toán vào Mã số 0251 “Dự án vay vốn tạo việc làm”.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại thanh trì Hạch toán mã số các dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia Vệ sinh an toàn thực phẩm và Chương trình mục tiêu quốc gia Đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo. Đối với Dự án tăng cường năng lực hệ thống kiểm nghiệm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, được hạch toán vào Mã số 0173 “Dự án tăng cường năng lực kiểm nghiệm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm; xây dựng hệ thống giám sát ngộ độc thực phẩm, các bệnh truyền qua thực phẩm và phân tích nguy cơ ô nhiễm thực phẩm”. Đối với Dự án tăng cường năng lực cán bộ thông tin và truyền thông cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, được hạch toán vào Mã số 0431 “Dự án tăng cường năng lực cán bộ thông tin và truyền thông cơ sở”. Đối với Dự án tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, được hạch toán vào Mã số 0432 “Dự án tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở”….

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/8/2012. Đồng thời các quy định sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này được thực hiện từ năm ngân sách 2012.
dịch vụ hóa đơn điện tử tại Quận Đống Đa Theo Tạp chí tài chính

[Read More...]


Giảm giá trị của tài sản và sự ảo tưởng về giá trị thực của các tài sản



Tài sản của đơn vị được ghi nhận theo giá mua của nghiệp vụ tại thời điểm mua. Sau đó, qua thời gian đơn vị tiến hành đánh giá lại tài sản để phản ánh giá trị hợp lý của nó trên Bảng cân đối kế toán.

Giảm giá trị của tài sản và sự ảo tưởng về giá trị thực của các tài sản trong các Doanh nghiệp tại Việt Nam
Nếu tài sản có sự giảm giá trị, khi đó sẽ phát sinh chi phí giảm giá trị của tài sản và giá trị ghi sổ sẽ được ghi giảm xuống bằng với giá trị có thể thu hồi của tài sản. Tuy nhiên, câu hỏi khi nào và như thế nào áp dụng phương pháp kiểm tra giảm giá trị của tài sản chỉ có thể được giải đáp khi áp dụng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế số 36 (IAS 36) “Giảm giá trị của tài sản”. IAS 36 là một trong các Chuẩn mực lập Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) và được sửa đổi, cập nhật hàng năm. Nhưng IAS 36 được biết và được sử dụng nhiều hơn ở nhiều quốc gia từ 1/1/2005.

Mục đích và phạm vi của chuẩn mực

Chuẩn mực này áp dụng đối với tài sản là đất đai, nhà cửa, máy móc thiết bị, tài sản cố định vô hình, lợi thế thương mại, đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh. Nó có mục tiêu là đảm bảo tài sản được ghi nhận không cao hơn giá trị có thể thu hồi của tài sản.

Dấu hiệu giảm giá của trị tài sản

Chuẩn mực quy định các dấu hiệu bên ngoài và bên trong doanh nghiệp. Cụ thể, dấu hiệu bên ngoài như sự sụt giảm quan trọng giá thị trường của tài sản, sự thay đổi đáng kể ảnh hưởng không tốt cho đơn vị trong môi trường công nghệ, thị trường, kinh tế và luật pháp; tăng tỷ lệ lãi suất hoặc tỷ lệ hoàn vốn đầu tư của thị trường, giá trị ghi sổ của tài sản thuần cao hơn vốn thị trường. Dấu hiệu bên trong như sự hỏng hóc và lỗi thời của tài sản, sự thay đổi đáng kể ảnh hưởng không tốt đến đơn vị như tài sản không cần dùng, hoạt động kinh tế của tài sản đã và đang trở nên tồi tệ. Khi có dấu hiệu giảm giá trị tài sản, đơn vị tiến hành kiểm tra việc giảm giá trị tài sản, ngược lại, không yêu cầu đơn vị thực hiện kiểm tra giảm giá trị tài sản.

Xác định giá trị có thể thu hồi của tài sản

Phương pháp giá trị hợp lý trừ chi phí bán tài sản (gọi tắt là giá trị hợp lý): xác định giá trị hợp lý của tài sản căn cứ vào hợp đồng kinh tế, giá cả thị trường hiện tại, giá của những tài sản tương đương ... Giá trị hợp lý được hiểu là giá trị có thể thu được từ việc bán tài sản trên cơ sở trao đổi ngang giá giữa các bên trừ đi chi phí bán tài sản đó.

Phương pháp giá trị sử dụng để xác định giá trị sử dụng của tài sản, đơn vị cần ước tính luồng tiền tương lai từ việc sử dụng tài sản đó, xác định sự thay đổi có thể có về giá trị và thời gian của luồng tiền trong tương lai, giá trị thời gian của tiền và các nhân tố khác. Giá trị sử dụng được hiểu là giá trị hiện tại của luồng tiền tương lai ước tính từ việc sử dụng tài sản hay đơn vị tạo tiền.

Nếu giá trị hợp lý hoặc giá trị sử dụng cao hơn giá trị ghi sổ, thì không cần tính giá trị còn lại và khi đó tài sản không bị giảm giá trị. Nếu giá trị hợp lý không xác định được, đơn vị tiến hành xác định giá trị sử dụng của tài sản. Đối với tài sản chờ thanh lý, giá trị có thể thu hồi là giá trị hợp lý trừ đi chi phí bán tài sản đó.

Dự đoán luồng tiền cần dựa trên các giả định hợp lý, nguồn ngân sách gần đây nhất và không bao gồm luồng tiền phát sinh từ tái cơ cấu doanh nghiệp hoặc cải thiện hoạt động của tài sản. Thời kỳ dự đoán thường không quá 5 năm; ước tính dự đoán luồng tiền ngoài thời kỳ dự đoán được ngoại suy dựa trên tỷ lệ tăng trưởng đều đặn hoặc giảm dần qua các năm tiếp theo.

Tỷ lệ chiết khấu và ghi nhận chi phí giảm giá trị của tài sản

Trong việc xác định giá trị sử dụng, tỷ lệ chiết khấu được sử dụng là tỷ lệ trước thuế mà nó phản ánh sự đánh giá về giá trị thời gian của tiền và rủi ro cụ thể liên quan đến tài sản hay nhóm tài sản.

Chi phí giảm giá trị của tài sản được ghi nhận trên Báo cáo kết quả kinh doanh khi giá trị thu hồi của tài sản thấp hơn giá trị ghi sổ.

Đơn vị tạo tiền (CGU)

Trên thực tế, luồng tiền được tạo ra không phải từ từng tài sản riêng biệt mà nó được tại ra bởi một nhóm tài sản được sử dụng trong đơn vị. Khi giá trị có thể thu hồi không xác định được cho từng tài sản thì nó sẽ được xác định cho từng nhóm tài sản mà chúng cùng tạo ra luồng tiền. Nhóm tài sản này gọi là đơn vị tạo tiền (CGU). Như vậy, đơn vị tạo tiền là nhóm tài sản được xác định nhỏ nhất mà nó tạo ra luồng tiền vào độc lập với luồng tiền vào từ tài sản khác hoặc nhóm các tài sản khác.

Giảm giá trị của lợi thế thương mại

Lợi thế thương mại (LTTM) được kiểm tra giảm giá trị hàng năm. Để kiểm tra giảm giá trị, LTTM được phân bổ cho CGU hay nhóm CGUs. Mỗi CGU hay nhóm CGUs mà LTTM phân bổ sẽ phản ánh mức độ nhỏ nhất trong đơn vị mà LTTM được kiểm soát cho mục đích quản trị nội bộ và không lớn hơn bộ phận kinh doanh. Khi giá trị có thể thu hồi của CGU hay nhóm CGUs thấp hơn giá trị ghi sổ, chi phí giảm giá trị được phân bổ để ghi giảm giá trị ghi sổ theo trình tự (i) đầu tiên ghi giảm giá trị ghi sổ của LTTM phân bổ cho CGU; (ii) sau đó ghi giảm giá trị ghi sổ của các tài sản trong nhóm CGU theo tỷ lệ % của tài sản đó trong CGU.

Ghi đảo ngược chi phí giảm giá trị của tài sản

Tại ngày lập Bảng cân đối kế toán, khi có dấu hiệu rằng chi phí giảm giá trị tài sản bị giảm xuống, đơn vị phải tính toán lại giá trị có thể thu hồi của tài sản. Trong trường hợp giá trị thu hồi của tài sản cao hơn giá trị ghi sổ, khi đó giá trị ghi sổ sẽ được ghi tăng lên nhưng không cao hơn nguyên giá của tài sản trước khi ghi nhận chi phí giảm giá trị của tài sản. Khi đó, khoản ghi đảo ngược đó được ghi nhận như một khoản thu nhập trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Nợ TK Tài sản/Có TK Thu nhập “ghi đảo ngược chi phí giảm giá trị của tài sản”). Tuy nhiên, nghiêm cấm việc ghi đảo ngược chi phí giảm giá trị của LTTM trong mọi trường hợp.

Trình bày

Đơn vị phải trình bày cho từng nhóm tài sản như chi phí giảm giá trị, ghi đảo ngược chi phí giảm giá trị, và trình bày trên Báo cáo kết quả kinh doanh. Đơn vị phải trình bày theo theo bộ phận kinh doanh như theo bộ phận chính yếu, chi phí giảm giá trị của tài sản, ghi đảo ngược chi phí giảm giá trị. Chuẩn mực cũng quy định trình bày cụ thể trong trường hợp chi phí giảm giá trị mang tính trọng yếu và không trọng yếu.

Sự ảo tưởng về giá trị thực của tài sản trong các doanh nghiệp tại Việt Nam

Chuẩn mực giảm giá trị của tài sản càng trở nên quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết, đặc biệt là trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế khi mà tồn tại các dấu hiệu cả bên trong và bên ngoài đơn vị về sự sụt giảm giá trị của tài sản. Chính vì vậy, các đơn vị phải tiến hành xác định giá trị có thể thu hồi của tài sản để bảo đảm rằng tài sản được ghi nhận không cao hơn giá trị có thể thu hồi.

Thấy được sự cần thiết trong việc áp dụng IFRS trong đó có IAS 36, rất nhiều quốc gia đã sớm áp dụng đầy đủ IFRS bắt đầu từ 1/1/2005 như Úc, Hồng Kông, các nước Châu Âu … Một số nước áp dụng muộn hơn như Malaysia từ 1/1/2006, Trung Quốc từ 1/1/2007. Rất nhiều nghiên cứu về giảm giá trị của tài sản chỉ ra rằng mức độ tuân thủ tương đối thấp và chất lượng trình bày rất kém tại các nước như Malaysia, Singapore, Anh, Úc, Hông Kông và các nước Châu Âu.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà nam Tại Việt Nam, Bộ Tài chính cũng như Hiệp hội nghề nghiệp rất tích cực trong việc ban hành khung pháp lý về kế toán và kiểm toán để phù hợp với thông lệ phổ biến của kế toán và kiểm toán trên thế giới, trong đó có Chuẩn mực Kế toán Việt Nam. Cũng có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng Hiệp hội nghề nghiệp cũng đã xây dựng lộ trình trong việc biên soạn mới các Chuẩn mực kế toán Việt Nam, trong đó có Chuẩn mực kế toán số 36 (VAS 36) “Giảm giá trị của tài sản”.

Khi chưa có chuẩn mực hướng dẫn thực hiện giảm giá trị tài sản, trong khi đó các chuẩn mực hiện tại như Chuẩn mực về tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình hoàn toàn không đề cập về vấn đề này. Hơn nữa, phạm vi điều tiết của chuẩn mực “Giảm giá trị tài sản” lại có sức lan tỏa rất rộng như đất đai, nhà cửa, trang thiết bị … mà những tài sản này lại chiếm tỷ trọng lớn trên tổng tài sản, đặc biệt là ở các Tổng Công ty Nhà nước.

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận hai bà trưng Ngoài việc tài sản được ghi nhận theo nguyên giá và khấu hao lũy kế theo quy định hiện hành, giả sử rằng tài sản chỉ bị giảm giá trị 1% thì tình hình tài chính và kết quả kinh doanh hoàn toàn khác và câu chuyện của các nhà đầu tư cũng sẽ hoàn toàn khác. Phải chăng việc xác định giá trị thực của tài sản chỉ là ảo tưởng hão huyền trong điều kiện Việt Nam hiện nay. Điều này đang là vấn đề quan tâm và lo lắng không chỉ của cơ quan Nhà nước, nhà hoạch định chính sách, người sử dụng BCTC mà ngay cả đối với các kiểm toán viên khi đưa ra ý kiến của mình.
dịch vụ hóa đơn điện tử tại Quận Bắc từ liêm Trần Mạnh Dũng, MBA, CPA - Nghiên cứu sinh Tiến sỹ Đại học Macquarie, Australia

[Read More...]


Đến lượt ngân hàng giảm lợi nhuận



Lợi nhuận trung bình của hệ thống ngân hàng giảm. Sự phân hoá về hiệu quả kinh doanh giữa các ngân hàng ngày càng mạnh.

Dư nợ tín dụng giảm là một trong những nguyên nhân khiến lợi nhuận của hầu hết các ngân hàng giảm. Song, khoản lỗ lớn kéo lùi kết quả kinh doanh chung của ngân hàng phần lớn đến từ các hoạt động đầu tư, trong đó điển hình là ACB với khoản lỗ kinh doanh vàng trong 9 tháng đầu năm lên tới 1.251,2 tỉ đồng.

Tín dụng giảm là thủ phạm chính

Trong số các ngân hàng báo lãi, Vietinbank vẫn dẫn đầu hệ thống với con số 2.711,9 tỉ đồng trong quý 3 năm nay, tăng 71,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Ngân hàng Quân đội (MB) cũng thu về 651,9 tỉ đồng lợi nhuận, tăng 26,3% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tuy nhiên, Vietinbank và MB chỉ là “hàng hiếm” trong trong bức tranh chung của ngành ngân hàng. Các ngân hàng còn lại, lợi nhuận đều thu hẹp so với cùng kỳ năm ngoái và các kỳ trước. Như Vietcombank, lợi nhuận trước thuế quý 3 đạt 1.477 tỉ đồng, tăng 5% so với cùng kỳ năm trước, song luỹ kế chín tháng đạt 4.394 tỉ đồng, giảm 5% so với cùng kỳ năm 2011. Trong đó, quý 3, thu nhập từ tín dụng giảm tới 25% so với quý 3/2011, lũy kế chín tháng cũng giảm 7% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân, tăng trưởng tín dụng chững lại, trong khi mặt bằng lãi suất cho vay giảm mạnh, chi phí dự phòng rủi ro tăng cao. Trong chín tháng qua, VCB đã trích lập dự phòng rủi ro 2.575 tỉ đồng, tăng 50% so với cùng kỳ năm 2011. Huy động vốn của VCB cuối quý 3 tăng 15,46% so với đầu năm trong khi dư nợ cho vay là chỉ tăng 8,55% so với đầu năm cũng làm chi phí của ngân hàng đội lên.

Đây cũng là nguyên nhân chính làm giảm lợi nhuận của các ngân hàng nói chung. Như ngân hàng Eximbank, tổng dư nợ tín dụng chín tháng qua giảm tới 14,6% so với cuối năm 2011; tổng thu nhập hoạt động trong chín tháng tăng 3%, trong khi chi phí hoạt động tăng 29% và chi phí dự phòng tăng 21,8%. Ngoài ra, kinh doanh vàng và kinh doanh chứng khoán không hiệu quả cũng góp phần kéo lùi lợi nhuận của ngân hàng.

Thống kê tình hình kinh doanh hợp nhất của 12 ngân hàng TMCP cho thấy, lợi nhuận bình quân của các nhà băng này đã giảm 42,9% trong quý 3 vừa qua so với cùng kỳ năm ngoái. Nhờ nửa năm đầu làm ăn tốt hơn, nên mức giảm lợi nhuận này trong chín tháng đầu năm chỉ dừng ở 11,1%.

Hay như Sacombank, lợi nhuận quý 3 cũng giảm 6,4% so với cùng kỳ, trong đó hoạt động kinh doanh chứng khoán, góp vốn mua cổ phần đã làm lỗ của ngân hàng xấp xỉ 200 tỉ đồng. So với cùng kỳ năm ngoái, lợi nhuận quý 3 của ngân hàng Bảo Việt giảm tới 84,8%, còn vỏn vẹn 5,2 tỉ đồng; ngân hàng Liên Việt giảm 81% còn 67,7 tỉ đồng; ngân hàng Nam Việt (Navibank) giảm tới hơn 87% (năm nay chỉ đạt hơn 6,5 tỉ đồng trong khi năm ngoái đạt gần 52 tỉ đồng). Đáng chú ý, hồi tháng 2 vừa qua, khi phải trích lập dự phòng rủi ro bổ sung theo yêu cầu của cơ quan thanh tra, giám sát NHNN do nợ xấu gia tăng, tài sản đảm bảo chưa hoàn tất thủ tục pháp lý..., vốn chủ sở hữu thực của Navibank chỉ còn lại 2.513 tỉ đồng, thấp hơn mức vốn pháp định tối thiểu theo quy định là 3.000 tỉ đồng. Mặc dù diễn ra từ hồi đầu năm, song đến nay, Navibank mới công khai thông tin, vì sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội yêu cầu giải trình...

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại biên hòa Lỗ lớn vì kinh doanh vàng

Báo cáo kết quả kinh doanh quý 3/2012 của ngân hàng ACB ghi nhận khoản lỗ hơn 520,67 tỉ đồng, kéo lùi lợi nhuận sau thuế của ngân hàng chín tháng đầu năm chỉ còn 1.086,9 tỉ đồng. Trong khi cùng kỳ năm ngoái, ACB thu về 658,6 tỉ đồng lợi nhuận, luỹ kế chín tháng là hơn 1.858,4 tỉ đồng. Dù các hoạt động kinh doanh khác vẫn cho thu nhập tương đương cùng kỳ năm ngoái (thu nhập lãi thuần, thu nhập từ dịch vụ...), song vẫn không gánh nổi khoản lỗ lớn từ vàng. Do phải mua vàng thời điểm giá cao để chấm dứt huy động – cho vay vàng theo yêu cầu của ngân hàng Nhà nước, trong quý 3 hoạt động kinh doanh vàng của ACB lỗ 1.144,4 tỉ đồng.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hải phòng Ngân hàng SHB cũng có khoản lợi nhuận âm khá lớn: 1.105 tỉ đồng trong chín tháng đầu năm. Nguyên do là họ phải gánh những khoản lỗ lên tới 1.715 tỉ đồng từ các đơn vị kinh doanh của ngân hàng Habubank vừa mới sáp nhập, đồng thời phải trích lập dự phòng rủi ro lên tới 2.103 tỉ đồng. Tính đến 1.11.2012, ngân hàng này cũng đã thu hồi được 1.200 tỉ đồng nợ xấu, nợ quá hạn và đặt mục tiêu giảm nợ xấu của các đơn vị thuộc Habubank xuống dưới 10% vào cuối năm nay.

Còn nhiều báo cáo tài chính chưa được các ngân hàng công bố. Theo một chuyên gia tài chính, nếu các ngân hàng công khai đầy đủ, trung thực, danh sách báo cáo tài chính có lợi nhuận âm sẽ không dừng lại ở hai ngân hàng kể trên.
dịch vụ hóa đơn điện tử tại Quận Ba Đình Theo SGTT

[Read More...]


Quý IV/2012: Chu kỳ không lặp lại



Các DN đang có rất ít thời gian để tăng tốc trong cuộc đua về đích 2012. Liệu họ có thể trông đợi một sự đột phá trong quý IV này?

Bánh kẹo là một trong những ngành kỳ vọng lớn vào mùa kinh doanh cuối năm

Ngoại trừ một số DN đã về đích trước hạn hoặc gần chạm đích 2012, đa số DN đều lấy quý IV là thời điểm để tăng tốc. Thông thường, quý IV là thời điểm tăng tốc khá hiệu quả. Chẳng hạn, với ngành thực phẩm, đây là giai đoạn doanh số tăng mạnh do tốc độ tiêu thụ sản phẩm tốt hơn các quý. Vì tuy Tết cổ truyền chưa đến nhưng Noel, Tết Dương lịch là các dịp thuận lợi để DN gia tăng sức bán thực phẩm, bánh kẹo.

Còn nhớ quý IV năm ngoái, trong giải trình với HOSE về kết quả kinh doanh tăng mà lợi nhuận giảm, lãnh đạo CTCP Bibica (BBC) cho biết, nguyên nhân của doanh thu tăng 17% trong quý IV/2011 là do giá vốn hàng bán giảm trong khi giá thành bán ra lại tăng hơn 10,8% cùng kỳ. Nếu không vì các chi phí như bán hàng, quản lý DN… đều tăng, BBC đã không sụt giảm lợi nhuận. Trong quý IV năm nay, BBC đặt mục tiêu lợi nhuận 30 tỷ đồng, tức gần gấp ba mức lãi mà Công ty đã đạt được trong 9 tháng đầu năm. Mục tiêu này được BBC đưa ra trên cơ sở yếu tố mùa vụ. Phía CTCP Kinh Đô (KDC) thì cho biết, lợi nhuận của KDC sẽ tiếp tục ổn định đến cuối năm. KDC dự kiến đưa ra thị trường hơn 3.800 tấn bánh kẹo các loại, tăng 20% sản lượng trong mùa lễ tết năm nay.

Một số ngành như bất động sản, thủy sản cũng hay trông đợi vào yếu tố mùa vụ cuối năm. Tuy nhiên, trái với ngành thực phẩm, diễn biến ở thị trường bất động sản, thủy sản có những khác biệt lớn so với quý IV các năm. Liên quan đến lực cầu trên thị trường bất động sản, Công ty Tư vấn bất động sản Knight Frank cho rằng, từ tháng 10 trở đi, sức mua căn hộ có chiều hướng tăng lên. Nhưng thay vì đối tượng giao dịch trên thị trường bất động sản phong phú vào dịp cuối năm, năm nay khách mua căn hộ sẽ chủ yếu là người có nhu cầu ở thực sự. Các khách hàng cũng chỉ hướng sự chú ý đến phân khúc căn hộ giá dưới 2 tỷ đồng, có diện tích từ 55 m2 đến dưới 100 m2 và trong diện dự án đã hoàn thành hoặc sắp bàn giao. Vì thế, những DN nào đang triển khai những dự án đáp ứng được nhu cầu của khách hàng sẽ có cơ hội cải thiện tình hình kinh doanh.

Nhìn lại tình hình xây dựng dự án ở các DN bất động sản niêm yết, số DN đã và đang tiến hành bàn giao căn hộ cho khách hàng như Sacomreal, ThuDuc House… không nhiều. Đặc biệt, nhiều đơn vị như Phát Đạt, Vạn Phát Hưng… vẫn còn bị kẹt trong các dự án thuộc phân khúc cao cấp. Mặc dù các DN này đã kịp thời điều chỉnh và chuyển hướng mở rộng sang phân khúc trung bình thấp, nhưng sẽ mất thêm một thời gian nữa để DN đầu tư, tạo sản phẩm hợp nhu cầu. Trong thời gian đó, các chuyên gia dự báo, ngoài bài toán tạo doanh thu, lợi nhuận, những DN này sẽ chịu nhiều áp lực về dòng vốn và chi phí tài chính.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên Tương tự, năm nay tình thế đã đảo ngược ở ngành thủy sản. Tiêu thụ cá tra, tôm xuất khẩu vẫn chậm, bất chấp mùa Giáng sinh, Tết tây đang đến. Theo thống kê của Sở NN-PTNT Đồng Tháp, tại địa phương này, vẫn còn khoảng 780 héc-ta cá tra chưa thu hoạch. Các DN không mặn mà sản xuất một phần vì nhu cầu xuất khẩu giảm, nhưng quan trọng là kể cả bán được hàng, DN vẫn bị lỗ.

Theo chia sẻ của lãnh đạo một DN thủy sản, nếu như trước đây Đồng bằng sông Cửu Long có 17 DN và 23 nhà máy chế biến xuất khẩu cá tra thì nay, con số nhà máy chế biến xuất khẩu cá tra chỉ còn lại 6 đơn vị. Làm ăn thua lỗ và thiếu vốn khiến nhiều nhà máy phải tạm đóng cửa. Ngay CTCP Hùng Vương - một DN hàng đầu ngành thủy sản - cũng phải giảm công suất nhà máy xuống 50%.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại thanh trì Trong ngành khoáng sản, ngoại trừ BMC, HGM, KSB…, những DN còn lại cũng đang hụt hơi trong cuộc đua về đích. 5 DN trong tổng 18 DN khoáng sản niêm yết đã bị thua lỗ trong 9 tháng 2012. Thua lỗ nặng nhất thuộc về BKC, kế đó là MIC, MMC, MIM và KSS. Quan trọng là các DN này khó hy vọng bứt phá vào quý IV này, bởi nhìn trên kết quả kinh doanh từ quý IV/2011 trở lại đây, nhà đầu tư chỉ thấy sự sa sút kéo dài về doanh thu, lợi nhuận so với các quý trước đó. Thậm chí, MIC còn trượt dài trong thua lỗ. Nếu MIC hay KTB không có nguồn thu từ tài chính kéo lại, chắc chắn đã thua lỗ nặng nề hơn.

Rõ ràng, đã có những diễn biến bất thường trong mùa kinh doanh cuối năm nay của các DN. Vì thế, một hy vọng DN lội ngược dòng hoặc bứt phá mạnh mẽ trong quý IV năm nay gần như khó xảy ra. Trên thực tế, những ngành nghề nào, những DN nào nổi bật, có khả năng tạo bứt phá và về đích tốt đều đã ít nhiều thể hiện trong kết quả kinh doanh ở các quý trước đó.
dịch vụ hóa đơn điện tử tại quận thủ đức Theo Tinnhanhchungkhoan

[Read More...]


Vinafood 1 thoái vốn tại các ngân hàng



Phó thủ tướng Vũ Văn Ninh vừa phê duyệt Phương án Tái cơ cấu Tổng công ty Lương thực miền Bắc (Vinafood 1) giai đoạn 2012 - 2015 và Phương án cổ phần hóa Tổng công ty Chăn nuôi Việt Nam (Vilico).

Mặc dù vốn điều lệ của Vinafood 1 chưa được phê duyệt (Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vốn điều lệ của Vinafood 1 sau khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng Bộ Tài chính thẩm định), nhưng theo Quyết định 1894/QĐ-TTg, trong giai đoạn 2012 - 2015, Vinafood 1 vẫn tiếp tục kinh doanh 2 ngành nghề chính là lương thực (thu mua, bảo quản, chế biến, bán buôn, bán lẻ, dự trữ, lưu thông lương thực, thực phẩm, nông sản; xuất - nhập khẩu lương thực, nông sản, vật tư nông nghiệp, phân bón; sản xuất, kinh doanh và xuất - nhập khẩu các loại nguyên liệu, thành phẩm thức ăn chăn nuôi gia súc…) và ngành muối (sản xuất, chế biến, thu mua, bán buôn, bán lẻ, xuất - nhập khẩu muối, hóa chất làm muối…).

Bên cạnh đó, Vinafood 1 còn được kinh doanh ngành, nghề có liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính như sản xuất, tái chế phế liệu, phụ phẩm của chế biến lúa gạo, muối; sản xuất trấu ép viên, trấu ép ván; sản xuất chế biến các loại bánh, kẹo; cho thuê tài sản, nhà kho, văn phòng làm việc...

Từ nay đến năm 2015, Vinafood 1 tiếp tục duy trì 7 chi nhánh, trong đó, Chi nhánh Tân Dương (Đồng Tháp) sẽ liên doanh với Tập đoàn Louis Dreysfus Commodities Pte Ltd để thành lập Công ty TNHH khi đủ điều kiện; nắm giữ 100% vốn điều lệ tại 2 công ty TNHH một thành viên; nắm giữ trên 65 % vốn điều lệ tại 10 công ty cổ phần; nắm giữ trên 50% đến 65% vốn điều lệ tại 17 công ty cổ phần; và nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ tại 11 đơn vị khác.

Ngoài ra, Vinafood 1 còn được thành lập thêm một số chi nhánh và văn phòng đại diện hoặc chi nhánh ở nước ngoài để mở rộng hoạt động xuất khẩu lương thực, nông sản và muối.

Cũng theo heo Quyết định 1894/QĐ-TTg, đến hết năm 2015, Vinafood 1 phải hoàn thành thoái 100% vốn tại Vietcombank, Vietinbank, Eximbank, Công ty cổ phần Tập đoàn Muối miền Nam, Công ty cổ phần Bia Hà Nội - Nam Định…

Mục tiêu tái cơ cấu Vinafood 1 được đặt ra là trong giai đoạn 2012 – 2015 phải bảo đảm có cơ cấu hợp lý, tập trung vào lĩnh vực sản xuất, chế biến, kinh doanh lương thực, sản phẩm muối; góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, an ninh về muối; nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và khả năng cạnh tranh; tăng cường liên kết 4 nhà (Nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp và nhà nông) để bảo đảm quy trình sản xuất, chế biến, tiêu thụ thống nhất và khép kín.

Theo số liệu của Bộ Tài chính, tính đến cuối năm 2011, với số nợ phải thu khó đòi lên đến 251 tỷ đồng, Vinafood 1 là 1 trong số 11 tập đoàn, tổng công ty có nợ phải thu khó đòi lớn nhất (chỉ đứng sau PVN, Sông Đà và Vinacomin). Công ty mẹ của Vinafood 1 cũng là một trong số công ty mẹ có tỷ lệ nợ phải thu/tổng tài sản cao nhất (trên 40%) với số nợ phải thu lên đến gần 7.583 tỷ đồng, tương đương 61% tổng tài sản.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh
Tuy nhiên, cũng theo số liệu của Bộ Tài chính, với mức lợi nhuận 724 tỷ đồng, năm 2011, Vinafood 1 được đánh giá là một trong những tập đoàn, tổng công ty hoạt động hiệu quả nhất.

Theo Quyết định 1893/QĐ-TTg về việc phê duyệt Phương án cổ phần hóa Tổng công ty Chăn nuôi Việt Nam (Vilico). Công ty cổ phần Vilico có vốn điều lệ 765 tỷ đồng, trong đó, Nhà nước nắm 64%, người lao động trong doanh nghiệp được mua cổ phần với giá ưu đãi nắm giữ 1,1%, các đối tượng khác (cổ phần của Vilico được bán đấu giá công khai) nắm giữ 34,9% vốn điều lệ.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hà đông Công ty cổ phần Vilico tiếp tục kinh doanh các ngành, nghề mà Vilico đang kinh doanh và các ngành nghề kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.

Cũng theo Phương án cổ phần hoá Vilico, 379 người lao động sẽ được chuyển sang làm việc tại Công ty cổ phần Vilico, số lao động dôi dư chỉ có 30 người, trong đó 21 người được giải quyết chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.

Bộ Tài chính cho biết, với tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu đạt trên 42%, năm 2011, xét trên tiêu chí này, Vilico là 1 trong 3 tập đoàn, tổng công ty đạt hiệu quả cao nhất, chỉ đứng sau Tổng công ty 15 (đạt tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu gần 44,5%) và Viettel (43,5%).
dịch vụ hóa đơn điện tử tại hải phòng Theo Baodautu

[Read More...]


Dồn sức thu ngân sách qua xuất nhập khẩu



Tính đến ngày 10-12-2012, số thu NSNN của toàn ngành Hải quan đạt 180.209 tỷ đồng, bằng 80,5% so với dự toán.


Hoạt động nghiệp vụ tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng KV3. Ảnh: Q.Hùng

Trong những ngày cuối của tháng 12, tình hình thu NSNN càng trở nên căng thẳng. Nếu như cùng kỳ các năm trước là thời điểm các DN tập trung nhập hàng về để chuẩn bị cho sản xuất đầu năm sau, thì ở thời điểm này kim ngạch XNK rất thấp.

Tìm giải pháp hiệu quả

Có thể thấy, năm 2012 tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn, đã tác động rất lớn đến kim ngạch XNK. Và hệ quả rõ nét nhất là số thu NSNN của ngành Hải quan, dù đã rất nỗ lực thực hiện quyết liệt nhiều nhóm giải pháp nhưng không thể hoàn thành chỉ tiêu đã đề ra.

Trong phần lớn thời gian của năm 2012, Tổng cục Hải quan đã đôn đốc các đơn vị trong toàn ngành đánh giá số thu của những tháng đã thực hiện và những tháng cuối năm một cách chính xác, không bỏ sót nguồn thu, phân tích kỹ các yếu tố tăng và giảm thu, so sánh tốc độ thu các năm trước với dự toán. Song song với đó là tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hải quan, quản lý thuế, tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động XNK, giảm thời gian thông quan, giảm chi phí cho DN…

Đặc biệt, để quán triệt nhiệm vụ thu NSNN, đoàn đôn đốc thu của Tổng cục Hải quan đã tới hải quan các địa phương để quán triệt nhiệm vụ thu NSNN năm 2012, yêu cầu các địa phương nỗ lực phấn đấu thực hiện các giải pháp chống thất thu để hoàn thành chỉ tiêu thu NSNN. Cùng với đó, đoàn kiểm tra hướng dẫn nghiệp vụ cũng tới từng địa phương thực hiện việc kiểm tra chính sách thuế, thủ tục hải quan quản lý thuế, xử phạt vi phạm, chú trọng các địa phương, DN có số thu lớn, nợ thuế cao, loại hình phức tạp, nhiều mặt hàng nhạy cảm, nợ mới phát sinh tăng…

Bên cạnh đó, việc rà soát, thống kê, tổng hợp số tiền thuế đã thu, phải thu, số thuế còn nợ trên tài khoản chuyên thu, tạm thu, xác định rõ số nợ của từng nhóm nợ, thời gian nợ, DN nợ… để đưa ra các giải pháp thu nợ thuế phù hợp, đảm bảo thực hiện thu hồi 100% các khoản nợ phát sinh trong năm 2012, không để phát sinh nợ mới… cũng đã được hải quan các địa phương thực hiện nghiêm túc.

Quán triệt nhiệm vụ thu NSNN, 34 cục hải quan trên toàn quốc đã nỗ lực để hoàn thành nhiệm vụ chính trị này. Trong đó có thể nhận thấy một số cục Hải quan có những biện pháp thu NSNN rất hiệu quả như các Cục Hải quan: Quảng Ninh, TP.HCM, Bà Rịa-Vũng Tàu, Đồng Nai, Hải Phòng, Hà Nội….

Đơn cử như tại Hải quan Đồng Nai, song song với công tác cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động XNK, Cục cũng đã xác định công tác kiểm soát chống buôn lậu, gian lận thương mại góp phần chống thất thu thuế, tăng thu cho ngân sách. Đồng thời, Cục cũng đã thực hiện tốt công tác phối hợp với các cơ quan chức năng trên địa bàn như Công an, Quản lý thị trường… trong đấu tranh phòng, chống tội phạm buôn lậu, gian lận thương mại và các hành vi vi phạm pháp luật khác thông qua các quy chế phối hợp đã được ký kết. Để quản lý chặt chẽ các DN trên địa bàn, Cục đã tổ chức họp thống nhất các tiêu chí quản lý DN, trên cơ sở đó xây dựng bộ tiêu chí thống nhất để nắm bắt, quản lý các DN trên địa bàn một cách đầy đủ, chặt chẽ…

Cách làm này cũng đã được một số cục hải quan khác áp dụng và đã đạt được hiệu quả cao trong công tác thu NSNN.

Dồn sức cho số thu

Với những nỗ lực hết mình của toàn ngành Hải quan trong công tác thu NSNN cũng khó có thể “vượt bão”, khi mà Cục Quản lý đăng ký kinh doanh (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) vào thời điểm đầu tháng 12-2012 công bố con số, năm 2012 này ước khoảng 55.000 DN phá sản. Một “bức tranh” không sáng sủa về hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ ảnh hưởng tới số thu đối với hoạt động XNK mà còn hệ luỵ tới việc xử lý nợ thuế của ngành Hải quan. DN làm ăn thua lỗ, phá sản, giải thể, bỏ trốn gia tăng, đây là bài toán khó giải khi thực hiện nhiệm vụ thu đòi nợ thuế của ngành Hải quan trong năm nay.

Để nắm bắt một cách sát sao tình hình thu ngân sách, ở gần thời điểm cuối năm Bộ trưởng Bộ Tài chính Vương Đình Huệ đã làm việc với UBND TP Hà Nội và TP.HCM - hai địa bàn có số thu lớn. Cùng với đó, Thứ trưởng Bộ Tài chính Đỗ Hoàng Anh Tuấn cũng đã trực tiếp làm việc với Cục Hải quan Quảng Ninh và Cục Hải quan Hải Phòng. Và trong những ngày còn lại của tháng 12, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan Nguyễn Ngọc Túc đã trực tiếp đến các đơn vị hải quan phía Nam chỉ đạo tăng tốc thu NSNN. Tại các cục hải quan phía Bắc, Phó Tổng cục trưởng Hoàng Việt Cường đã trực tiếp chỉ đạo công tác thu này.

Và mới đây nhất, để phấn đấu thu hồi nợ và hoàn thành dự toán thu NSNN, ngày 15-12 Tổng cục Hải quan đã có công văn hướng dẫn cục hải quan các tỉnh, thành phố thành lập ngay tổ đôn đốc thu hồi nợ thuế tới từng DN có nợ thuế quá hạn để yêu cầu các DN thực hiện nộp ngay vào NSNN trong tháng 12. Đồng thời, với số tiền thuế phải thu, các đơn vị đôn đốc DN nộp hết vào NSNN. Các đơn vị hải quan đã lập kế hoạch triển khai một cách cụ thể.

Với những nỗ lực hết mình, toàn ngành Hải quan đang dồn sức chạy đua với thời gian để đạt số thu NSNN cao nhất.

Cục trưởng Cục Hải quan Hà Nội Nguyễn Văn Trường: Động viên DN nộp thuế

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thủ đức Số thu NSNN của Cục Hải quan Hà Nội bị ảnh hưởng nhiều bởi sức tiêu thụ rất chậm của một số mặt hàng đóng góp số thu lớn như: Ô tô, xe máy, hàng điện tử…; thuế GTGT thu được từ mặt hàng máy móc thiết bị tạo tài sản cố định của các dự án ưu đãi đầu tư giảm do các dự án của một số DN lớn giảm. Trong thời gian qua, đơn vị đã bám sát các yếu tố ảnh hưởng đến số thuế: Mã hàng, C/O, lượng hàng, trị giá hàng, chính sách thuế và thực hiện rất nhiều giải pháp để thực hiện. Giai đoạn nước rút này, Cục Hải quan Hà Nội tập trung động viên DN nợ thuế trong tháng nộp trước. Tạo điều kiện thuận lợi cho DN trong quá trình làm thủ tục, cố gắng động viên các dự án, nhất là các dự án lớn khẩn trương hoàn thành kế hoạch, thực hiện hoạt động NK máy móc, thiết bị để tăng thu.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại từ liêm Phó Cục trưởng Cục Hải quan Hải Phòng Trần Văn Hội: Chủ động giúp đỡ giải quyết vướng mắc DN

Đối với Cục Hải quan Hải Phòng, để số thu NSNN đến cuối năm đạt được cao nhất, đơn vị tập trung vào giải pháp tạo điều kiện và thu hút DN. Trong đó, đẩy mạnh việc nắm bắt nhu cầu thông tin của DN; chủ động gặp gỡ để giải quyết vướng mắc với từng DN và động viên DN không chỉ đến làm thủ tục mà còn làm đúng quy định và nộp thuế đúng hạn. Tuy nhiên, trong việc thực hiện các giải pháp thu NSNN, Cục Hải quan Hải Phòng đã gặp vướng mắc trong việc đôn đốc thu hồi nợ khi yêu cầu các ngân hàng thực hiện nghĩa vụ đối với các thư bảo lãnh do ngân hàng phát hành. Do vậy, Cục Hải quan Hải Phòng kiến nghị Bộ Tài chính cần làm việc với Ngân hàng Nhà nước để thống nhất nội dung bảo lãnh và yêu cầu ngân hàng chịu trách nhiệm đến cùng đối với số tiền thuế mà tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh theo đúng quy định tại Luật Quản lý thuế.
dịch vụ hóa đơn điện tử tại Quận Hà Đông Theo Baohaiquan

[Read More...]


TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

Return to top of page