Chi phí Công trình giao khoán



Doanh nghiệp nhận thi công công trình rùi giao khoán lại cho đơn vị khác:



– Hạch toán như thế nào?


– Có cần tách chi phí ra hay không?


*Phần 01: Về mặt kế toán


*Cách 01: tách được 2 chi phí riêng biệt khi xuất trên hóa đơn hoặc hợp đồng thì


– Nợ TK 622,621,623, 1331/ Có TK 331


Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thanh xuân

– Nợ TK 154/ Có TK 622,621,623


Note: dạng này thường gặp công ty lớn chỉ giao khoán 01 phần giá trị công trình và phải giải trình với kiểm toán và thuế nên làm kiểu này


* Cách 02: do đã giao khoán toàn bộ công trình


– Một: Nợ TK 154*,1331/ Có TK 331: Nếu giao khoán trọn gói toàn bộ


– Hai: Nợ TK 627,1331/ Có TK 331: Nếu giao khoán chung

Dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại quận thanh xuân


– Nợ TK 154/ Có TK 627


Note: Dùng cho giao khoán một phần công việc rất nhỏ


*Phần 02: Về mặt thuế: đưa vào tài khoản nào không quan trọng miễn sao giải trình đúng chi phí theo dự toán công trình theo định mức phù hợp của dự toán là OK

Trung tâm kế toán thực hành Tại từ liêm



*Phần 03: Về mặt thủ tục


–Hợp đồng giao khoán


–Báo giá của bên thầu phụ


–Thanh lý hợp đồng


–Biên bản nghiệm thu giao khoán


–Xác nhận khối lượng


–Bảng quyết toán khối lượng giao khoán


–Hóa đơn


–…….

dịch vụ chữ ký số tại quận long biên
[Read More...]


Công ty được kê khai thuế GTGT theo Quý. Trong Quý I



- Ngày 15/01/2016 VAT đầu vào : 50 triệu.

Ngày 16/02/2016 xuất một tờ hoá đơn VAT đầu ra :300 triệu.

Như vậy, đóng thuế VAT đầu ra : 250 triệu.

- Số tiền đi nộp thuế VAT đầu ra 250 triệu này đi nộp chỉ trong trong tháng 2.

- Hay đợi tới khi ngày 1/4(thời gian kê khai tờ khai Quý 1) thì lúc này mới kê khai, và mới đi nộp số thuế VAT phát sinh nà y(thời gian nộp 250 triệu là từ ngày 1/4 -30/4/2016?



 ***Căn cứ:


– Khoản 03 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013

Trung tâm kế toán thực hành Tại từ liêm


– Điều 16 Thông tư 151/2014/TT-BTCngày 10 tháng 10 năm 2014.


– Điều 27 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014


***Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý: chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo. Các loại hồ sơ nộp theo quý như:


– Tờ khai thuế GTGT (Dành cho doanh nghiệp mới thành lập và những doanh nghiệp có tổng doanh thu năm liền kề dưới 50 tỷ)


– Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.


– Thuế thu nhập cá nhân (Dành cho những doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo quý hoặc kê khai thuế GTGT theo tháng và có tổng số thuế khấu trừ trên 1 trong 2 tờ khai 02/KK-TNCN hay 03/KK-TNCN dưới 50 triệu đồng).

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà đông


– Bắt đầu từ quý 4 năm 2014 doanh nghiệp không phải làm tờ khai thuế TNDN tạm tính quý nữa mà chỉ cần tính ra số tiền thuế và đi nộp vào ngân sách nhà nước


+++Ví dụ: kỳ kê khai thuế GTGT theo quý của quý 4/2017 thì chúng ta có thể bắt đầu kê khai và nộp thuế từ ngày 01/01/2017 - Thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30/01/2017.


– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của tháng đầu tiên của năm dương lịch. Ví dụ như thuế Môn bài. Nhưng hiện nay các doanh nghiệp đã và đang hoạt động chỉ cần nộp tiền thuế còn tờ khai không phải nộp. Hạn nộp tiền thuế là ngày 30/1/2017


– Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Gồm có quyết toán thuế TNCN, quyết toán thuế TNDN, Báo cáo tài chính - hạn nộp báo cáo tài chính năm 2017 là ngày 31/3/2017

Dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại quận tại từ liêm


– Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm), kể từ ngày có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.


***Thời hạn nộp thuế


– Tại Điều 26 Thông tư 156/2013/TT-BTC, quy định thời hạn nộp thuế như sau:


– Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách nhà nước.


– Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp người nộp thuế tính thuế hoặc thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.


= > Theo đó: Thời hạn nộp tiền thuế là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:


– Đối với hồ sơ khai thuế theo quý, tạm tính theo quý: thời hạn nộp tiền thuế chậm nhất là ngày 30 của quý tiếp theo phát sinh nghĩa vụ nộp thuế



Như vậy hạn nộp tờ khai thuế GTGT theo quý là ngày 30/4/2016 và cũng là thời hạn nộp thuế, tính tiền chậm nộp tại chỉ tiêu phát sinh [40] trên tờ khai thuế GTGT phải nộp bắt đầu từ ngày 01/05/2016.

dịch vụ chữ ký số tại thanh xuân
[Read More...]


Hỗ trợ trang phục–Hiểu và làm thế nào cho đúng?



– Trang phục của Người lao động (NLĐ) là do công ty hỗ trợ bằng tiền hoặc cấp bằng hiện vật nhằm mục đích tất cả NLĐ trong công ty đều mặc giống nhau (đồng phục), mỗi đối tượng trong công ty có trang phục riêng. Ví dụ: nhân viên bảo vệ có trang phục riêng, nhân viên văn phòng nữ loại riêng, nhân viên văn phòng nam loại riêng... Việc hỗ trợ bằng tiền hay hiện vật đều phải tuân thủ theo quy định của công ty.


– Bên cạnh đó, phụ cấp trang phục là một loại phụ cấp theo lương cho người lao động, vậy khoản phụ cấp này được quy định thế nào tại thời điểm này?



**Căn cứ:


– Theo điều 4 Thông tư 96/2015/TT–BTC sửa đổi bổ sung Điểm 2.6 khoản 2 điều 6 Thông tư 78/2014/TT–BTC ( có hiệu lực thi hành từ quyết toán năm 2015) quy định những khỏan chi không được tính vào chi phí được trừ, trong đó có:

“2.7. Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ. Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.

Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.

Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính. “– Theo điểm b.2.1 khoản b điều 8 Thông tư 111/2013/TT–BTC về những khoản chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập từ kinh doanh và tiền lương tiền công có quy định:

“Đối với tiền trang phục trả cho người lao động không vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm. Trường hợp chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động thì mức chi tối đa để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm. Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính”

*Như vậy: có thể hiểu, những khoản chi về trang phục không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động nếu các khoản chi đó nằm trong mức khống chế như sau:

– Khoản chi bằng tiền mặt không vượt quá 5 triệu đồng/người/năm

– Khoản chi bằng hiện vật thì không khống chế mức chi (phải có hóa đơn chứng từ rõ ràng)

– Nếu doanh nghiệp chi bằng tiền và hiện vật thì khoản chi bằng tiền không vượt quá 5 triệu đồng/người/năm và bằng hiện vật không bị khống chế.+++Theo đóviệc hỗ trợ bằng tiền hay hiện vật đều được tính vào chi phí được trừ nhưng hồ sơ như thế nào, có hợp lý hay không, có thực không thì sau đây tôi sẽ đưa ra nhưng hồ sơ cần thiết để các bạn tham khảo.– Thứ nhất: Công ty phải có quy định mà theo đó bắt buộc NLĐ mặc trang phục khi đến công ty làm việc, quy định rõ đối tượng nào phải mặc, đối tượng nào không phải mặc, đối tượng nào thì trang phục như thế nào...tức là các nhóm đối tượng được quy định riêng về trang phục.

Trung tâm kế toán thực hành Tại hà đông

Như vậy, điều đầu tiên là phải có nội quy, quy định về trang phục cho NLĐ, cho từng nhóm đối tượng cụ thể.– Thứ hai: Công ty phải có quy chế về hỗ trợ trang phục bằng tiền hay hiện vật; quy chế phải chi tiết, cụ thể về mức hỗ trợ

Ví dụ: Cấp bằng hiện vật:

+ Công nhân: Được cấp 5 bộ trang phục/người/năm, mỗi năm cấp 2 lần, trị giá mỗi bô 400.000đ–600.000đ

+ Bảo vệ: Được cấp 3 bộ/người/năm, trị giá mỗi bộ từ 300.000đ–500.000đ=> Như vậy, quy chế cấp bằng hiện vật phải thể hiện rõ và chi tiết cho các nhóm đối tượng và mức hộ trợ. Khi áp dụng quy chế trên thì NLĐ phải mặc trang phục và công ty ký hợp đồng may trang phục, có hóa đơn may trang phục; có nhập kho, xuất kho các trang phục do công ty tự trang bị.

Ví dụ: Cấp bằng tiền mặt

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh

Cũng tương tự như trên, quy định rõ nhóm đối tượng, mỗi loại đối tượng được hỗ trợ bao nhiêu:

+ Công nhân: 2,5 triệu/người/năm

+ Nhân viên văn phòng: 4 triệu/người/năm

+ Trưởng/phó phòng: 5 triệu/người

Khi cấp bằng tiền thì chỉ cần lập danh sách hỗ trợ, quyết định của giám đốc vì đã có quy chế ở trên. NLĐ phải ký vào danh sách hỗ trợ bằng tiền.– Thứ ba: Đây là điều quan trọng nhất, khi cơ quan thuế đến kiểm tra, thu thập thông tin theo thẩm quyền trong quá trình thanh tra mà không thấy có ai trả lời là có trang phục, màu gì... hoặc không có bất kỳ NLĐ nào mặc trang phục trong thời gian làm việc thì tất cả hồ sơ trên đều không ý nghĩa, Thuế sẽ loại chi phí trang phục ra khỏi chi phí được trừ.

= > Do vậy khi hỗ trợ bằng tiền và hiện vật thì đều phải có sản phẩm cụ thể, đó là NLĐ được hỗ trợ phải mặc trang phục thực sự mà công ty đã quy định.

Dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại quận cầu giấy

Kết luận:

– Với tiền chi trang phục:


Nếu chi bằng tiền: thì mức chi vượt quá 5.000.000đ/ năm sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi xác đinh thuế TNDN, và người lao động phải chịu thuế TNCN

Nếu chi bằng hiện vật: thì vượt quá 5.000.000đ/ năm vẫn được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN, nhưng người lao động phải chịu thuế TNCN phần vượt trên 5.000.000 đ/ năm

– Hồ sơ cần thiết:


1.Hợp đồng lao động

2.Thoả ước lao động tập thể

3.Quy chế tài chính

4.Hoá đơn GTGT

5.Danh sách nhân viên nhận hỗ trợ trang phục


**Nguồn: TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM

dịch vụ chữ ký số tại thanh xuân
[Read More...]


Thời điểm xuất hóa đơn đối với dịch vụ khách sạn nhà nghỉ



–Đối với loại hình dịch vụ khach sạn thì thời điểm xuất hóa đơn khi nào? Và thời điểm tính thuế TNDN & thuế GTGT đối với loại hình này?



***Căn cứ:


– Điều 16 Khoản 2 điểm a. Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014


– Điều 8 Khoản 2 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013


– Điều 3 khoản b Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22 tháng 06 năm 2015 Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC


– Điều 11 Thông tư 10 /2014/TT-BTC ngày 17/01/2014


+++Về Ngày lập hóa đơn: là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.


+++Về Thuế GTGT: là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.


+++Về Thuế TNDN: là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC


= > Như vậy:


–Trường hợp khách đặt cọc theo tỉ lệ do khách sạn yêu cầu nhằm mục đích đảm bảo tín chấp giữa hai bên cam kết khách hàng trong tương lai sẽ sử dụng dịch vụ đồng thời Khách sạn cũng cam kết sẽ cung cấp dịch vụ như đúng phiếu đặt dịch vụ của hai bên đã thỏa thuận: đặt cọc, tạm ứng…thì không phải xuất hóa đơn và cũng cũng chưa phát sinh nghĩa vụ phải xác định doanh thu tính thuế (bao gồm thuế GTGT và thuế TNDN) tại thời điểm này.


–Hoạt động cung cấp dịch vụ khách sạn lưu trú cho khách hàng thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế (bao gồm thuế GTGT và thuế TNDN) là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ lưu trú cho khách hàng hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 219 và Khoản 2(b) Điều 5 Thông tư 78 nêu trên.


Trung tâm kế toán thực hành Tại hà đông

–Thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ lưu trú cho khách hàng. Trường hợp Công ty thực hiện thu tiền của khách hàng trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ lưu trú thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền theo quy định tại Khoản 2(a) Điều 16 Thông tư 39 nêu trên.

– Trường hợp đến thời điểm cuối tháng nhưng Công ty chưa hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho khách lưu trú, đồng thời cũng chưa thu tiền và chưa xuất hóa đơn cho khách hàng thì cũng chưa phát sinh nghĩa vụ phải xác định doanh thu tính thuế (bao gồm thuế GTGT và thuế TNDN) tại thời điểm này.


= > Theo đó ta thấy:


1.Thời điểm xuất hóa đơn là thời điểm khách hàng check out (xác nhận để khách trả phòng và rời khách sạn) giao chìa khóa buồn phòng cho bộ phận lễ tân là lúc quyết toán giá trị thanh quyết toán dịch vụ khách sạn bao gồm: phí dịch vụ Phòng, ăn uống, phụ thu khác và các dịch vụ khác của Minibar (do bộ phận buồng phòng thông báo cho lễ tân)…Đồng thời đây cũng là thời điểm tính thuế GTGT, TNDN.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên


2.Trường hợp thu tiền trước, trả trước như cho khách đoàn khách hàng thanh toán toàn bộ 100% trước cho khách sạn thì có thể xuất hóa đơn ghi nhận doanh thu và tính thuế GTGT


***Căn cứ: Điều 79 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính thay thế cho Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC, Thông tư 244/2009/TT-BTC.


1/Nguyên tắc kế toán:


1.3. Điều kiện ghi nhận doanh thu


1.6.12. Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều kỳ thì việc ghi nhận doanh thu được thực hiện theo nguyên tắc phân bổ số tiền cho thuê nhận trước phù hợp với thời gian cho thuê.


Trường hợp thời gian cho thuê chiếm trên 90% thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp ghi nhận doanh thu một lần đối với toàn bộ số tiền cho thuê nhận trước nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:


+ Bên đi thuê không có quyền hủy ngang hợp đồng thuê và doanh nghiệp cho thuê không có nghĩa vụ phải trả lại số tiền đã nhận trước trong mọi trường hợp và dưới mọi hình thức;


+ Số tiền nhận trước từ việc cho thuê không nhỏ hơn 90% tổng số tiền cho thuê dự kiến thu được theo hợp đồng trong suốt thời hạn cho thuê và bên đi thuê phải thanh toán toàn bộ số tiền thuê trong vòng 12 tháng kể từ thời điểm khởi đầu thuê tài sản;

Dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại quận thanh xuân


+ Hầu như toàn bộ rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê đã chuyển giao cho bên đi thuê;


+ Doanh nghiệp cho thuê phải ước tính được tương đối đầy đủ giá vốn của hoạt động cho thuê.


Các doanh nghiệp ghi nhận doanh thu trên tổng số tiền nhận trước trong trường hợp này phải thuyết minh trên Báo cáo tài chính về:


+ Chênh lệch về doanh thu và lợi nhuận nếu ghi nhận theo phương pháp phân bổ dần theo thời gian cho thuê;


+ Ảnh hưởng của việc ghi nhận doanh thu trong kỳ đối với khả năng tạo tiền, rủi ro trong việc suy giảm doanh thu, lợi nhuận của các kỳ trong tương lai.

dịch vụ chữ ký số tại hải phòng
[Read More...]


*Chi phí lãi vay



–Công ty góp vốn điều lệ đầy đủ: có phát sinh cho cổ đông mượn tiền vậy chi phí lãi vay có được tính là chi phí hợp lý khi công ty đi vay ngân hàng?



*Căn cứ:


-Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế


-Điểm 4 Thông tư 96/2015/ TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điểm 2.31 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định những khoản chi không được trừ


Trung tâm kế toán thực hành Tại hà đông

*Theo đó: chi phí lãi vay chi làm 3 trường hợp


+Góp vốn điều lệ thiếu so với giấy phép kinh doanh và điều lệ của công ty: khi đi vay có phát sinh chi phí lãi vay phải trả cho: các tổ chức tín dụng hoặc cá nhân, tổ chức khác cho vay


–Góp vốn điều lệ thiếu : Vay = VĐL thiếu thì toàn bộ 635 ko là chi phí hợp lý


–Góp vốn điều lệ thiếu : Vay < VĐL thiếu thì toàn bộ 635 ko là chi phí hợp lý


–Góp vốn điều lệ thiếu : Vay > VĐL thiếu thì xuất toán phần giá trị 635 tương ứng phần VĐL bị thiếu , phần vay vượt vẫn là chi phí hợp lý


+Góp vốn điều lệ đầy đủ so với giấy phép kinh doanh và điều lệ của công ty: khi đi vay có phát sinh chi phí lãi vay phải trả cho: các tổ chức tín dụng hoặc cá nhân, tổ chức khác cho vay


–Nếu lượng tiền mặt và tiền gửi còn nhiều => chi phí 635 cũng không được tính là chi phí hợp lý, nếu hồ sơ giải trình không hợp lý


Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên

–Nếu lượng tiền mặt và tiền gửi còn nhiều: cho dù đã đã hạch toán phân tác các khoản tiền này vào TK 141,138… => chi phí 635 cũng không được tính là chi phí hợp lý, nếu hồ sơ giải trình không hợp lý


Do đó: Nếu tiền mặt, tiền gửi tồn nhiều trên sổ sách mà đi vay cá nhân hoặc ngân hàng để mua văn phòng, xe ô tô, hay khác….thì chi phí lãi vay 635 sẽ bị bóc không được tính là chi phí hợp lý trừ khi có dự án đầu tư có nhu cầu vốn lưu động cao


Kết luận: Qua khảo sát và tiếp các đoàn thanh tra thuế cục, chi cục nhân xét chung là góp vốn điều lệ bị thiếu hay tồn nhiều thì chi phí lãi vay cũng không được chấp nhận là chi phí hợp lý.Chú ý: khi Cuối năm khi quyết toán thuế TNDN năm Nhập giá giá trị chi phí lãi vay không được tính vào chi phí hợp lý vào chỉ tiêu [B4]= ? chi phí lãi vay tương ứng phần vốn góp bị thiếu , hoặc tồn nhiều mà vẫn đi vay phát sinh chi phí lãi vay làm tăng thu nhập tính thuế

Dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại quận cầu giấy


*Với thuế:


= > Nếu kế toán tự xác định xuất toán chi phí khi quyết toán thì việc để tiền tồn nhiều hay ít thì không còn là vấn đề quan tâm nữa, vì đã xuất toán tự xác định đó là chi phí không hợp lý, đã tự xác định nó là thu nhập tính thuế


*Để là chi phí hợp lý cho công ty bạn phải hội đủ điểm sau:


–Có hợp đồng cho vay, có tính lãi, có chứng từ thu tiền lãi hàng kỳ


–Tiền cho các cổ đông vay được tính lãi hàng kỳ: được xem như là 1 khoản đầu tư tiền nhàn rỗi


–Tiền lãi được lên sổ sách và tính thuế tndn hàng năm


–Nếu chỉ là cho mượn không lãi thì ko được hợp lý khi giải trình => nguy cơ loại cao, xuất toán chi phí là rất cao

dịch vụ chữ ký số tại hải dương
[Read More...]


Chi phí thuê kho, văn phòng, chi nhánh, địa điểm kinh doanh hợp lý



–Doanh nghiệp phát sinh chi phí thuê kho, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh vậy thủ tục và hồ sơ cần và đủ để là chi phí hợp lý?


–Có phải đăng ký với sở kế hoạch đầu tư không? tiền thuê nhà, thuê đất để làm trụ sở văn phòng, nhà xưởng được hạch toán vào chi phí hợp lý trong năm tính thuế của doanh nghiệp hay không?



*** Theo đó:


+++ Trường hợp 1:Cá nhân không kinh doanh cho thuê doan nghiệp Chỉ cần nộp thuế thay không cần hóa đơn


Thuê nhà làm kho, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh của cá nhân có doanh thu lớn hơn > 100 triệu/năm không cần hóa đơn tài chính (Áp dụng 1/1/2015) mà trong hợp đồng thuê có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế thay cho bên cho thuê:


– Công ty tự trích nộp 5% thuế GTGT và 5% thuế TNCN, thuế môn bài để nộp vào NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC


***Các hồ sơ chứng từ để được thuế chấp nhận là chi phí được trừ như sau:

– Hợp đồng thuê nhà…

– Chứng từ thanh toán tiền: tiền mặt hay chuyển khoản đều hợp lệ

– Chứng từ khấu trừ thuế là căn cứ để Công ty tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.


– Biên bản bàn giao nhà…


– Nộp thuế môn bài


– Chứng từ khấu trừ thuế là căn cứ để Công ty tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.


= => Như vậy:


= > Trường hợp Công ty thuê nhà của cá nhân với giá trị lớn hơn 100 triệu/năm (LỚN HƠN 100 TRIỆU/NĂM), nếu hợp đồng thuê có quy định việc Công ty chịu trách nhiệm nộp thuế thay cho chủ nhà thì được miễn yêu cầu về hóa đơn khi hạch toán tiền thuê nhà vào chi phí hợp lý. Thay vào đó, Công ty tự trích nộp 5% thuế GTGT và 5% thuế TNCN, thuế môn bài để nộp vào NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

– Trường hợp này cá nhân cho thuê nhà không phải đề nghị cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ để xuất giao cho Công ty. Hồ sơ chứng từ đầy đủ làm căn cứ để Công ty tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.



+++ Trường hợp 2: Cá nhân không kinh doanh Nếu tổng tiền thuê nhà < 100tr/năm: miễn thuế TNCN, GTGT, MÔN BÀI và không cấp hóa đơn

***Căn cứ:


– Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ


– Tại Điều 4 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 về thuế TNCN từ năm 2015 trở đi


– Điều 03 Nghị định 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 lệ phí môn bài áp dụng 01/01/2017


***Theo đó:


–– Về hóa đơn: Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn.


–– Về thuế TNCN và thuế GTGT: Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản.”.


– Ví dụ: Công ty ABC thuê nhà của bà Nga thành lập tháng 6/2015, có ký hợp đồng thuê nhà với cá nhân/hộ gia đình bà Nga với mức giá 8 triệu đồng/tháng (96 triệu đồng/năm) và cá nhân/hộ gia đình bà Nga chỉ phát sinh duy nhất hợp đồng cho thuê tài sản này thì cá nhân/hộ gia đình không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.


–– Về Miễn lệ phí môn bài : Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài, gồm


1. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.


2. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.


3. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối.


4. Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.


= > Như vậy: Từ năm 2017 Nếu DN bạn đi thuê nhà mà tổng số tiền thuê nhà < 100 tr/năm hoặc < 8,4 triệu/tháng: Thì không cần phải có hóa đơn, nhưng bạn phải làm bộ hồ sơ gồm :

– Hợp đồng thuê nhà kèm CMT photo của chủ nhà

– Biên bản bàn giao nhà

– Chứng từ thanh toán tiền: tiền mặt hay chuyển khoản đều hợp lệ

– Bảng kê 01/TNDN (ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC).

Trung tâm kế toán thực hành Tại bắc ninh


+++ Trường hợp 3:Nếu tổng tiền thuê nhà > 100tr/năm mà doanh nghiệp không thực hiện nộp thay thuế cho chủ nhà: cá nhân phải đi mua hóa đơn, nộp thuế GTGT, Thuế TNCN


***Hồ sơ:

– Hợp đồng thuê nhà kèm CMT photo của chủ nhà

– Biên bản bàn giao nhà

– Chứng từ thanh toán: > 20 tr phải chuyển khoản

– Hóa đơn bán lẻ của cơ quan thuế cấp cho chủ nhà xuất cho doanh nghiệp.


– Nếu tổng số tiền nhà mà > 100.000.000/năm hoặc > 8,4 triệu/tháng: Thì hộ gia đình, cá nhân cho thuê phải khai, nộp thuế. Sau đó cơ quan thuế sẽ cấp hóa đơn lẻ cho cá nhân. Dựa vào hóa đơn đó DN được hạch toán vào chi phí.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh

= > Các loại thuế chủ nhà phải chịu:5% thuế GTGT và 5% thuế TNCN, thuế môn bài



+++ Ngoài ra Doanh nghiệp cần đăng ký thủ tục với sở kế hoạch


–Doanh nghiệp thuê nhà để làm văn phòng và thuê kho để hàng, nếu có đầy đủ chứng từ the quy định thì chi phí đi thuê (văn phòng, kho) này được hạch toán vào chi phí hợp lý khi tính thuế, doanh nghiệp phải làm thủ tục Xin giấy phép mở chi nhánh, địa điểm kinh doanh, kho bãi... đối với Sở Kế Hoạch Đầu Tư.


Dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại quận tại từ liêm

–Trường hợp doanh nghiệp phát sinh thuê để làm địa điểm kinh doanh, chi nhánh, văn phòng đại diện…có phát sinh chi phí nhưng không làm đầy đủ thục đăng ký với SKHĐT và thông báo với cơ quan thuế thì những chi phí phát sinh này không được tính là chi phí hợp lý


–Trường hợp các doanh nghiệp thuê nhà, thuê đất trả tiền trước nhiều năm thì phải chi phí thuê nhà, thuê đất được phân bổ cho từng năm theo số năm trả tiền trước.


***Chi tiết tại:


1.Công văn 327TCT/NV5 ngày 20/1/2003 chi phí thuê kho, văn phòng


2.Công văn số 2697/CT-TTHT ngày 27/3/2015 của Cục Thuế TP. HCM về chính sách thuế trả lời cho Công ty TNHH TM An Trần

dịch vụ chữ ký số tại thanh xuân
[Read More...]


Tiền lương của Giám đốc công ty TNHH 1TV, chủ DNTN



–Tiền lương của Giám đốc công ty TNHH một thành viên, chủ Doanh nghiệp tư nhân có được cho vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN không?


–Được quy định ở văn bản pháp lý nào?



**Văn bản pháp lý:


++++Về thu nhập đầu tư vốn:Lợi nhuận được chia sau khi nộp thuế TNDN đối với chủ DNTN và Giám đốc công ty TNHH 1TV cũng là chủ sở hữu


*Căn cứ: Tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013


“3. Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:


a) Tiền lãi cho vay;


b) Lợi tức cổ phần;


c) Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, danh tiếng, quyền sử dụng đất, phát minh, sáng chế; trừ thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu Chính phủ, thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân và của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.”


++++Về thuế TNDN:


*Căn cứ Tại Điều 4 khoản 2.6 d Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp


d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.”


++++Về thuế TNCN:


Căn cứ Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân

Trung tâm kế toán thực hành Tại hà đông


“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế


Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:


1. Thu nhập từ kinh doanh



2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công


Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:


a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.


b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ... ”

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên


= > Theo đó:


–Về thuế TNDN:


+ Khoản chi tiền lương, tiền công của chủ công ty TNHH MTV (do một cá nhân làm chủ) không phân biệt có hay không tham gia trực tiếp điều hành sản xuất, kinh doanh được xác định là khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.


–Về thuế TNCN:


+ Thu nhập từ tiền lương, tiền công của chủ công ty TNHH MTV thuộc các khoản thu nhập chịu thuế TNCN theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên.


+ Kể từ ngày 01/01/2015, lợi nhuận được chia của cá nhân là chủ công ty TNHH MTV sau khi đã nộp thuế TNDN không phải nộp thuế TNCN.

Dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại quận thanh xuân


= > Như vậy:


–Trường hợp 01: Nếu giám đốc là chủ doanh nghiệp thì Tiền lương, tiền công của chủ công ty TNHH 1TV (do cá nhân làm chủ, không phân biệt có hay không tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh) thì không được đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.


–Trường hợp 02: Nếu giám đốc là người được đi thuê về làm giám đốc thì Tiền lương, tiền công của giám đốc đi thuê về làm công ty TNHH 1TV , DNTN đầy đủ hồ sơ chứng từ thì được đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.


*Chi tiết tại :


Công văn 75278/CT-HTr ngày 26/11/2015 tiền lương tiền công của giám đốc Hà Nội 2015

Căn cứ Công văn số 727/TCT-CS ngày 03/3/2015 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn chính sách thuế TNDN.

Căn cứ Công văn số 917/TCT-TNCN ngày 17/3/2015 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn chính sách thuế TNCN.

dịch vụ chữ ký số tại hải phòng
[Read More...]


Không hủy hóa đơn phạt bao nhiêu?



Doanh nghiệp mua hóa đơn của chi cục thuế nhưng chư sử dụng hết có nhu cầu sử dụng sang hóa đơn tự in?



Doanh nghiệp không làm thủ tục hủy hóa đơn?

Mức phạt chế tài cho hành vi là bao nhiêu?

* Về: thủ tục hủy hóa đơn


*Căn cứ:


– Điều 29 Thông tư 39/2014/TT – BTC ngày 31/3/2014 của Bộ tài chính quy định về thủ tục hủy hóa đơn GTGT cụ thể như sau


1. Các trường hợp hủy hóa đơn:

a. Hoá đơn đặt in bị in sai, in trùng, in thừa.

b. Tổ chức, hộ, cá nhân có hoá đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện huỷ hoá đơn.

– Thời hạn huỷ hoá đơn chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế.

– Nếu cơ quan thuế đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng, DN phải hủy hóa đơn, chậm nhất là mười (10) ngày.

2. Hồ sơ hủy hoá đơn gồm:

–Quyết định thành lập Hội đồng hủy hóa đơn, trừ trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh;

Trung tâm kế toán thực hành Tại hà đông


–Bảng kiểm kê hóa đơn cần hủy ghi chi tiết: tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng hóa đơn hủy (từ số... đến số... hoặc kê chi tiết từng số hóa đơn nếu số hóa đơn cần hủy không liên tục);


– Biên bản hủy hóa đơn;


–Thông báo kết quả hủy hóa đơnphải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng hóa đơn hủy từ số… đến số, lý do hủy, ngày giờ hủy, phương pháp hủy (mẫu số 3.11 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).


*Chú ý:

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên


– Hồ sơ hủy hóa đơn được lưu tại tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn.


– Riêng Thông báo kết quả hủy hóa đơn được lập thành hai (02) bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày thực hiện hủy hóa đơn.



* Về: Phạt vi phạm chế tài không làm thủ tục hủy hóa đơn


*Căn cứ:


– TạiĐiều11. Thông tư Số: 10 /2014/TT-BTC Hà Nội, ngày 17 tháng 1 năm 2014 Hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ


2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không hủy hoặc hủy không đúng quy định các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng theo quy định.


Dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại quận thanh xuân

Việc huỷ hoá đơn của tổ chức, cá nhân thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.


– Đồng thời làm thủ tục hủy hóa đơn không còn sử dụng bổ sung tại:Điều 29 Thông tư 39/2014/TT – BTC ngày 31/3/2014 của Bộ tài chính quy định về thủ tục hủy hóa đơn GTGT cụ thể như sau



*Chi tiết tại:


– Thông tư Số: 10 /2014/TT-BTCngày 17/1/2014


– Thông tư 39/2014/TT – BTC ngày 31/3/2014

dịch vụ chữ ký số tại hải phòng
[Read More...]


Hóa đơn đầu ra viết sai đã khai báo thuế khách yêu cầu hủy



–Doanh nghiệp xuất hóa đơn đầu ra đã giao khách hàng => hai bên đã khai báo thuế nhưng bên mua nhất định yêu cầu bên bán hủy xuất hóa đơn mới thay thế vậy phải xử lý như thế nào?


–Bên bán và bên mua sẽ làm thủ tục gì?



*Trường hợp hóa đơn đã lập sai hai bên đã khai báo thuế


*Trường Hợp 01: chỉ sai tên người mua hàng và địa chỉ


+Căn cứ: Tại điểm b Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ


*Theo đó:


–Trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua và các chỉ tiêu khác đúng: tên hàng hóa, số lượng, đơn giá , thành tiền và thuế suất + tiền thuế …. thì các bên: Lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh.

Trung tâm kế toán thực hành Tại từ liêm


+ Bước 01: Người bán và người mua phải lập biên bản điều chỉnh hóa đơnsai sót. (lập 02 bản - mỗi bên giữ 01 bản)


+ Bước 02: biên bản điều chỉnh kẹp cùng hóa đơn điều chỉnh để làm căn cứ giải trình thuế sau này.


*Trường Hợp 02: Sai số lượng hàng hóa, sai đơn giá, sai thuế suất, tiền thuế GTGT, nội dung hàng hóa (đã kê khai thuế):


+ Căn cứ: Khoản 3 - điều 20 của Thông tư 39/2014/TT-BTC Xử lý đối với hóa đơn đã lập


–Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót.


–Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giám) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số…, ký hiệu…


–Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-)."



+ Nếu sai do thấp hơn quy định hoặc thỏa thuận của 2 bên trước đó: Xuất hóa đơn điều chỉnh tăng.


Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên

+ Nếu sai do cao hơn quy định hoặc thỏa thuận của 2 bên trước đó: Xuất hóa đơn điều chỉnh giảm.


+ Bước 01: Người bán và người mua phải lập biên bản điều chỉnh hóa đơnsai sót. (lập 02 bản - mỗi bên giữ 01 bản)


+ Bước 02: Người bán lập hoá đơn điều chỉnh sai sót. Chú ý: Trên hóa đơn viết sai đang sai phần nào thì chúng ta điều chỉnh phần đó. Những phần đúng gạch chéo không ghi nguyên tắc sai đâu sửa đấy, không ghi lại những chỉ tiêu đã đúng

– Khi lập hóa đơn điều chỉnh giảm các không ghi âm số âm (tức là không được đánh dấu trừ đằng trước giá trị giảm hoặc dấu ngoặc số tiền bằng số).


– Khi kê khai thuế kê khai âm trên phụ lục bên Bán phục lục 01 bán ra, bên mua là phụ lục 02 mua vào.


= > Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.



*Trường hợp 03: Viết sai hóa đơn hai bên đã khai báo thuế: sai mst, địa chỉ, tên doanh nghiệp, sai sót liên quan: Sai số lượng hàng hóa, sai đơn giá, sai thuế suất, tiền thuế GTGT, nội dung hàng hóa (đã kê khai thuế) nhưng khách hàng nhất định đòi hủy bắt viết hóa đơn mới


+ Bước 01: Hai Bên lập biên bản thu hồi hóa đơn (2 bản - mỗi bên giữ 1 bản).


Dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại quận thanh xuân

+ Bước 02: Thu hồi (lấy lại) hóa đơn Viết sai đã giao cho người mua trước đó. Sau đó tiến hành gạch chéo các liên của hóa đơn viết sai và lưu giữ chúng.lấy ghim bấm kẹp ngay tại cuốg 3 liên viết sai+ Bước 03: Xuất lại hóa đơn mới đúng (theo đúng quy định ).


+ Bước 04: Về tờ khai thuế GTGT: Lập KHBS điêu chính thuế GTGT bổ sung điểu chỉnh giảm kỳ giảm số thuế đầu ra phải nộp , tăng số thuế được khấu trừ và chỉnh vào chỉ tiêu [38] kỳ hiện tại làm làm điểu chỉnh làm tăng số thuế được khấu trừ


Về báo cáo sử dụng hóa đơn: Hóa đơn thu hồi xóa bỏ khi báo cáo sử dụng hóa đơn BC26/AC kê vào mục Xóa bỏ [15]


*Chú ý: Ngày trên hóa đơn mới là ngày lập biên bản thu hồi. Xét về góc độ pháp lý cả bên bán và bên mua đều làm sai hoặc một bên bán hoặc mua không hiểu và vận dụng sai



*Chi tiết tại:


– Điều 20 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014


– Điều 3 của thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015

dịch vụ chữ ký số tại hải phòng
[Read More...]


Mất hóa đơn đầu Vào



Thủ tục:



– Làm báo cáo mất BC21/AC

– Lập biên bản ghi nhận sự việc, hai bên kí tá xác nhận về việc mất hóa đơn của bên mua

– Bên bán phô tô liên 1 có đóng dấu treo giao cho bên mua

– Được khấu trừ thuế và tính vào chi phí hợp lý bình thường


* Mức phạt Củ:

+Mất hóa đơn đối với bên Bán:

– Mức phạt: Từ 10 - 20 triệu Theo điều 11 của TT 10/2014/TT-BTC - Xử phạt vi phạm hóa đơn.

+Mất hóa đơn đối với bên Mua:

– Mức phạt: từ 2 - 4 triệu. Theo điều 12 của TT 10/2014/TT-BTC - Xử phạt vi phạm hóa đơn.

Trung tâm kế toán thực hành Tại hà đông


* Mức phạt Mới:

Kể từ ngày 1/8/2016 Việc mất hóa đơn theo Nghị định 49 sửa đổi, bổ sung: Nghị định số 49/2016/NĐ-CP của Chính phủ : Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà đông

*Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng

= > Khia báo thuế bình thường, tính vào chi phí hợp lý bình thường toàn bộ thủ tục phải được làm trước thời điểm có quyết định thanh kiểm tra của cơ quan thuế


+Nếu doanh nghiệp không làm thủ tục báo mất thì

Dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại quận hà đông

– Đến thời điểm thanh kiểm tra thuế tại doanh nghiệp khi cán bộ kiểm tra phát hiện mất

1. Toàn bộ vat không được khấu trừ

2. Toàn bộ chi phí ko đc tính là chi phí hợp lý khi quyết toán thuế tndn

dịch vụ chữ ký số tại hải phòng
[Read More...]


Quy định về chữ ký và đóng dấu trên hóa đơn GTGT



1. Trường hợp nào thì được ký thay? Và tính hiệu lực của ký thay?

2. Được quy định cụ thể ở văn bản pháp lý nào?



*Một: Về chữ ký trên phần thủ trưởng đơn vị trên hóa đơn

– Căn cứ: Tại Điểm d Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013, Điểm d Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:

“2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn

d) Tiêu thức “người bán hàng (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)”

Trường hợp thủ trưởng đơn vị không ký vào tiêu thức người bán hàng thì phải có giấy ủy quyền của thủ trưởng đơn vị cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn.”


* Hai: Về chế độ kế toán

– Căn cứ: Tại Điều 19, Điều 20 Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003 quy định:

“Điều 19. Lập chứng từ kế toán

Trung tâm kế toán thực hành Tại từ liêm

4. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau. Chứng từ kế toán do đơn vị kế toán quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 2 của Luật này lập để giao dịch với tổ chức, cá nhân bên ngoài đơn vị kế toán thì liên gửi cho bên ngoài phải có dấu của đơn vị kế toán.”

“Điều 20. Ký chứng từ kế toán

1. Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng bút mực. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất.”


* Ba: về quản lý và sử dụng con dấu của Bộ Công An

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thanh xuân

– Căn cứ: Tại Điểm 2.2 Mục III Thông tư liên tịch số 07/2002/TTLT-BCA-BTCCBCP ngày 06/5/2002 của Bộ Công an hướng dẫn về quản lý và sử dụng con dấu:

“2.2. Con dấu chỉ được đóng lên các văn bản, giấy tờ sau khi các văn bản, giấy tờ đó đã có chữ ký của cấp có thẩm quyền gồm: cấp trưởng, cấp phó hoặc cấp dưới trực tiếp được ủy quyền của cơ quan, tổ chức đó; không được đóng dấu vào văn bản, giấy tờ không có nội dung, đóng dấu trước khi ký.”

***Theo đó: trường hợp Thủ trưởng đơn vị ủy quyền cho cấp dưới (Giám đốc tài chính hoặc Kế toán trưởng) ký thừa ủy quyền tại tiêu thức “Thủ trưởng đơn vị” trên hóa đơn thì khi bán hàng, Giám đốc tài chính hoặc Kế toán trưởng ký thừa ủy quyền tại tiêu thức “Thủ trưởng đơn vị”, ghi rõ họ tên và đóng dấu của Công ty theo ủy quyền.


**Như vậy:

1. Giám đốc của doanh nghiệp ký trực tiếp vào tiêu thức “Thủ trưởng đơn vị” thì con dấu của doanh nghiệp được đóng trực tiếp tại tiêu thức này.

2. Trường họrp doanh nghiệp có nhiều bộ phận bán hàng nên Giám đốc của doanh nghiệp không trực tiếp ký vào chỉ tiêu “Thủ trưởng đơn vị” mà ủy quyên cho người khác ký thay trên hóa đơn thì phải có giây ủy quyên theo đúng quy định của pháp luật dân sự. Trước khi người được ủy quyền ký tại chi tiêu này“

Dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại quận thanh xuân

– Tại chỉ tiêu Thủ trưởng đơn vị” phải ghi rõ “TƯQ” trước tiêu thức “Thủ trưởng đơn vị”, người được ủy quyền tại tiêu thức này, ghi rõ họ tên và đóng dấu treo của doanh nghiệp vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn.

– Trường hợp, Giám đốc ủy quyền cho Phó Giám đốc, hoặc Trưởng các bộ phận, phòng ban ký, đóng dấu của doanh nghiệp trên hóa đơn và chịu trách nhiệm thay giám đốc khi lập hóa đơn bán hàng, con dấu của đơn vị được đóng dấu trực tiếp tại tiêu thức “Thủ trưởng đơn vị”.

Khi lập hóa đơn, doanh nghiệp không nên vừa đóng dấu vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn, vừa đóng dấu trực tiếp tại tiêu thức “Thủ trưởng đơn vị”.


*Tham khảo tại: Công văn 209/TCT-CS 20/01/2015 về chữ ký hóa đơn tại tiêu thức Thủ trưởng đơn vị

dịch vụ chữ ký số tại quận cầu giấy
[Read More...]


Xử lý khi khách hàng mua hàng không lấy hóa đơn



– Khách mua hàng không lấy hóa đơn GTGT phải xử lý thế nào, phải kê khai thuế GTGT như nào?



– Nếu giá trị từng lần > 200.000đ hoặc < 20.000đ cho khách lẻ thì có cần phải xuất hóa đơn hay không?


– Văn bản pháp lý nào quy định?



*Căn cứ:– Theo điều 16 điểm b Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính

– Theo điều 18 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính



* Theo đó:

– Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hoá đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.

– Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.


– Người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”.


– Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).

Trung tâm kế toán thực hành Tại long biên


– Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hóa đơn này ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn”.



*Như vậy:

– Khi bán hàng, nếu có giá trị > 200.000 thì phải xuất hóa đơn (dù khách hàng không lấy hóa đơn).

– Nếu không xuất thì sẽ bị phạt từ 10 - 20 triệu. (Theo điều 5 Thông tư 176/2016/TT-BTC sửa đổi bổ sung hông tư 10/2014/TT-BTC)

– Khi bán hàng, nếu có giá trị < 200.000 thì phải xuất hóa đơn nếu khách hàng yêu cầu, nếu khách hàng không lấy hóa đơn thì cuối ngày lập 01hóa đơn theo tổng số tiền trên bảng kê (dù khách hàng không lấy hóa đơn).


*Nhưng theo Công văn 165/TCT-DNL ngày 12 tháng 01 năm 2017 về lập hóa đơn giá trị gia tăng 2017


Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà đông

*Căn cứ:– Tại Khoản 7, Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ


*Theo đó:


– Trường hợp Tổng công ty truyền hình cáp Việt Nam cung cấp dịch vụ truyền hình gồm: truyền hình cáp, truyền hình kỹ thuật số và các dịch vụ GTGT khác qua mạng truyền hình cáp (không phân biệt tổng giá trị thanh toán trên 200.000 đồng hay dưới 200.000 đồng) mà khách hàng không lấy hóa đơn thì Tổng công ty truyền hình cáp Việt Nam lập chung một (01) hóa đơn ghi nhận tổng doanh thu người mua không lấy hóa đơn phát sinh trong kỳ tính cước. Chỉ tiêu người mua trên hóa đơn ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn”.

Dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại quận thanh xuân


– Tổng công ty truyền hình cáp Việt Nam phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số liệu về giá trị dịch vụ truyền hình đã cung cấp cho khách hàng đảm bảo toàn bộ giá trị dịch vụ cung cấp cho khách hàng đều được hạch toán ghi sổ kế toán và kê khai thuế. Dữ liệu giá trị dịch vụ cung cấp cho khách hàng phải đảm bảo lưu trữ để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế và các cơ quan chức năng khác.


*Chi tiết tại:Công văn 165/TCT-DNL ngày 12 tháng 01 năm 2017 về lập hóa đơn giá trị gia tăng 2017

dịch vụ chữ ký số tại bắc ninh
[Read More...]


Quy trình và hạch toán xuất vật tư hoàn thiện sản phẩm



 - Hợp đồng kinh tế + báo giá hợp đồng



- Thanh lý hợp đồng


- Sản phẩn hoàn thành biên bản bàn giao hoặc phiếu xuất kho


- Phiếu nhập kho thành phẩm


+Mỗi đơn hàng là một mã 154 riêng biệt Ví dụ từ tháng 1-tháng 4 có 3 đơn hàng sản xuất cùng một lúc: đặt thành 3 mã 15401,15402,15403 để theo dõi giá thành riêng của mỗi đơn hàng sản xuất



Vật liệu:


- Hóa đơn đầu vào:


+ vỏ tủ điện 400x600

+ ắc quy

+ nguồn điện 24VDC

+ bo linh kiện điện tử

+ cầu đấu

+ dây diện

+ vật tư: dây thít, ốc vít....


Trung tâm kế toán thực hành Tại thanh xuân

+Qua kho: Phiếu nhập kho + hóa đơn + phiếu giao hàng or xuất kho bên bán + hợp đồng và thanh lý hợp đồng phô tô nếu có => ghim lại thành bộ


Nếu nhập kho: Nợ 152,1331/ có 111,112,331


Xuất kho: phiếu xuất kho, phiếu yêu cầu vật tư


Nợ 621/ có 152


=> Cuối kỳ kết chuyển: Nợ 154/ có 621



+Xuất thẳng không qua kho: Nợ 621,1331/ có 111,112,331 => hóa đơn + phiếu giao hàng or xuất kho bên bán + hợp đồng và thanh lý hợp đồng phô tô nếu có => ghim lại thành bộ

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh


=> Cuối kỳ kết chuyển: Nợ 154/ có 621



+Nhân công:


Nợ 622,627/ có 334


Chi trả: Nợ 334/ có 111,112


Để là chi phí hợp lý được trừ và xuất toán khi tính thuế TNDN bạn phải có đầy đủ các thủ tục sau


+ Hợp đồng lao động


+ Bảng chấm công hàng tháng


+ Bảng lương đi kèm bảng chấm công tháng đó


+ Tạm ứng, thưởng, tăng ca thêm giờ nếu có ....


+ Phiếu chi thanh toán lương, hoặc chứng từ ngân hàng nếu doanh nghiệp thanh toán bằng tiền gửi


+ Tất cả có ký tá đầy đủ


= > thiếu 1 trong các cái trên cơ quan thuế sẽ loại trừ ra vì cho rằng bạn đang đưa chi phí khống vào, và bị xuất toán khi quyết toán thuế TNDN




+ Chi chi phí sản xuất chung:


Nợ 627,1331


Có 111,112,331,142,242….


=> Hàng kỳ kết chuyển chi phí dỡ dang để tính giá thanh

Dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại quận thanh xuân


Nợ 154/ có 621,622,623,627


Nếu đơn hàng chưa kết thúc kéo dài nhiều tháng thì cứ treo trên 154 cho đến khi hoàn thành:


- Phiếu nhập kho thành phẩm


- Phiếu giao hàng


- Thẻo tính giá thành


- Hoặc bảng tính giá thành



Doanh thu: Nợ 111,112,131/ có 511,33311


Giá vốn : Nợ 632/ có 154

dịch vụ chữ ký số tại hải phòng
[Read More...]


TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

Return to top of page