Yêu cầu cần thiết trong quản lý hàng tồn kho



Hàng tồn kho là 1 loại tài sản ngắn hạn chiếm phần lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp, vì vậy quản lý hàng tồn kho có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh

Dựa theo đặc điểm của hàng tồn kho mà yêu cầu quản lý đối với từng doanh nghiệp có những điểm khác nhau. Tuy nhiên cần đảm bảo các yêu cầu cụ thể sau:

Thứ nhất, phải theo dõi hàng tồn kho ở mọi khâu như thu mua, sử dụng, bảo quản... cho đến từng người phụ trách thực hiện (thủ kho, nhân viên bán hàng, nhân viên vật tư...)

- Trong mua hàng: Vừa phải theo dõi thông tin thị trường, thông tin nhà cung cấp (Khả năng cung ứng, chính sách tiếp thị, tính ổn định...). vừa phải theo dõi chặt chẽ chất lượng, số lượng, quy cách, chủng loại, chi phí, tiến độ mua hàng. Đảm bảo kịp thời với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
dịch vụ hóa đơn điện tử tại Quận Hà Đông
- Trong dự trữ bảo quản: xác định chính xác mức dự trữ tồn kho đảm bảo cung ứng kịp thời cho sản xuất, tổ chức bến bãi, kho hàng đúng tiêu chuẩn bảo quản. Thông tin kịp thời định mức hàng tồn kho để có cảnh báo điều chỉnh kịp thời, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

- Trong sử dụng hàng tồn kho: tuân thủ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm cơ sở định mức tiêu hao, dự toán chi phí, tiến độ sản xuất nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, theo dõi, nắm bắt được hình thành sản xuất sản phẩm, tiến độ thực hiện.

Thứ hai, việc quản lý hàng tồn kho phải thường xuyên đảm bảo được quan hệ đối chiếu phù hợp giữa giá trị và hiện vật, giữa các số liệu chi tiết và tổng hợp, giữa số liệu ghi sổ và số liệu thực tế tồn kho.
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại từ liêm
Tổng hợp
[Read More...]


Những lợi nhuận mà mô hình kế toán nội bộ tập tring đem lại cho Kho bạc nhà nước Đắk Nông



 Mô hình kế toán nội bộ tập trung (KTNBTT) được triển khai tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) Đắk Nông đến nay đã được 1 năm, đem lại nhiều thuận lợi trong xử lý công việc cũng như hiệu quả về nguồn nhân lực, tiết kiệm thời gian.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại nam định Hoạt động nghiệp vụ tại KBNN Đăk Nông.

Chất lượng công tác quản lý tài chính được nâng cao

Báo cáo từ KBNN Đắk Nông cho biết, việc thực hiện KTNBTT đã giúp cho công tác lập dự toán năm 2016 và chấp hành dự toán, lập báo cáo quyết toán quý năm 2015 được tập trung thực hiện tại trụ sở Kho bạc tỉnh một cách nhanh chóng, chính xác, đảm bảo thời gian quy định, tạo thuận lợi trong việc cung cấp thông tin liên quan cho các cấp lãnh đạo cũng như các yêu cầu quản lý khác.

Đặc biệt, việc thực hiện KTNBTT đã giúp cho chất lượng công tác quản lý tài chính được nâng cao. Điều này được thể hiện qua việc hồ sơ chứng từ các khoản thanh toán cá nhân, chi thường xuyên đều được kiểm soát chặt chẽ, thống nhất, đúng quy trình, quy định. Do đó, mọi sai sót đều được phát hiện kịp thời và hạch toán chính xác vào chương trình kế toán nội bộ (chi tiết đến từng nội dung, đơn vị) lưu trữ tại KBNN tỉnh, giúp cho các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra luôn được đáp ứng một cách nhanh nhất.

Bên cạnh đó, KTNBTT còn mang lại nhiều hiệu quả về nguồn nhân lực. Đơn cử, tại Phòng Tài vụ KBNN tỉnh, chỉ cần 1 trưởng phòng và 3 kế toán viên nhưng công việc luôn được tổ chức, sắp xếp một cách khoa học, chuyên nghiệp. Tại KBNN các huyện, do đã được KBNN tỉnh hướng dẫn cách thức, quy định thống nhất hồ sơ, thủ tục nên các khoản chi đều được thực hiện khá đơn giản. Ngoài ra, thực hiện KTNBTT, các KBNN huyện không còn quỹ tiền mặt, không phải thực hiện nhiệm vụ của đơn vị dự toán như lập dự toán, chấp hành dự toán, lập báo cáo quyết toán, thực hiện tự kiểm tra, phục vụ công tác thanh kiểm tra… Chính vì vậy, việc bố trí cán bộ kiêm nhiệm công tác tài vụ không đòi hỏi quá cao, từ đó giúp cho công tác phân công, luân phiên cán bộ được linh hoạt, đơn giản hơn.

dịch vụ hóa đơn điện tử tại Quận Bắc từ liêm Đề xuất tháo gỡ vướng mắc

Cũng theo báo cáo từ KBNN Đắk Nông, mặc dù KTNBTT đã mang lại nhiều kết quả tích cực, nhưng trong quá trình thực hiện vẫn còn gặp một số vướng mắc như: Quá trình khai thác, ứng dụng các phân hệ trên phần mềm KTNBTT còn nhiều giao diện, ứng dụng chưa phù hợp, còn nhầm lẫn và làm mất dữ liệu khi khai thác; hay như việc xử lý nghiệp vụ mới phát sinh trong công tác hạch toán kế toán mà văn bản hướng dẫn chưa thể thực hiện một cách chính xác. Và một vướng mắc nữa là việc phân quyền mua sắm công cụ, dụng cụ lâu bền, sửa chữa tài sản cố định cho các KBNN huyện thực hiện khi nghiệp vụ này phát sinh một cách thường xuyên…

Từ yêu cầu thực tiễn và  kinh nghiệm của các đơn vị đã triển khai trước, KBNN Đắk Nông đã đưa ra đề xuất nên giao cho lãnh đạo KBNN cấp tỉnh và các KBNN huyện thực hiện mua sắm công cụ, dụng cụ lâu bền, sửa chữa tài sản cố định ở mức phát sinh thường xuyên để duy trì tính chủ động cũng như đảm bảo phục vụ kịp thời các yêu cầu hoạt động tại các KBNN huyện trực thuộc, đồng thời tiết kiệm được chi phí vận chuyển tài sản từ tỉnh về các đơn vị.

Bên cạnh đó, nên thực hiện phân công nhiệm vụ cho công chức theo hướng, vừa phân công đảm nhiệm theo lĩnh vực, đồng thời phân công quản lý, kiểm soát theo đơn vị. Sự phân công này tạo điều kiện cho mỗi cá nhân nắm bắt được toàn bộ các nghiệp vụ liên quan theo diện rộng, nhưng vẫn có điều kiện chuyên môn hóa sâu hơn trong lĩnh vực chính mình được phân công.

KBNN Đắk Nông đã nghiên cứu ban hành văn bản thống nhất bộ biểu mẫu về bảng chấm công, đề nghị thanh toán các khoản chi về cá nhân; bộ biểu mẫu về hồ sơ thanh toán từng nội dung chi theo yêu cầu quản lý. Điều này đã hạn chế tối đa sự tùy tiện trong việc cung cấp và tính toán số liệu trong các bảng tính của các đơn vị, tạo sự thống nhất cao, giúp cho việc tổng hợp nhanh, chính xác và hướng đến sự công bằng, khắc phục sự chậm trễ do luân chuyển chứng từ lên xuống nhiều lần.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại tphcm Theo thoibaotaichinhvietnam
[Read More...]


Những điều cần biết về kế toán quản trị trong doanh nghiệp



Nếu như ở một số quốc gia như Canada, Mỹ, kế toán quản trị đã trở thành một nghề với những tiêu chuẩn nghề nghiệp xác định (CMA), thì ở Việt Nam, thuật ngữ “Kế toán quản trị” mới chỉ được ghi nhận chính thức trong Luật Kế toán ban hành vào ngày 17/06/2003. Theo đó, kế toán quản trị được hiểu là “việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”.


Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà nam
Kế toán quản trị còn được hiểu khía cạnh khác là việc thu thập, xử lý thông tin về các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp nhằm cung cấp cơ sở cần thiết để nhà quản trị đưa ra các quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai.

Sự khác biệt giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính

Cả hai hệ thống kế toán đều có chức năng cung cấp thông tin cho nhà quản trị nhằm mục đích điều hành doanh nghiệp. Tuy nhiên, kế toán quản trị có một số khác biệt so với kế toán tài chính thông thường.

Kế toán quản trị không bắt buộc phải thực hiện trong doanh nghiệp. Tuỳ theo nhu cầu thực tế, doanh nghiệp có thể duy trì hoặc không duy trì hệ thống báo cáo này. Kế toán quản trị hiện chỉ sử dụng trong các tập đoàn và các công ty có qui mô vừa trở lên.

Mục tiêu của báo cáo nhằm cung cấp thêm các thông tin chi tiết về một hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Báo cáo của kế toán quản trị chỉ sử dụng trong phạm vi doanh nghiệp, không công bố ra ngoài.

Kỳ lập báo cáo kế toán quản trị có thể không cố định.

Kế toán quản trị trong doanh nghiệp Việt Nam

Tại nhiều quốc gia, áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp không hề mới, nhưng tại Việt Nam, kế toán quản trị chỉ thực sự được tìm hiểu vào đầu những năm 90 và được nghiên cứu có hệ thống từ năm 1999. Khảo sát tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cho thấy, đến nay kế toán quản trị chỉ tồn tại dưới hai mô hình.

Với những doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có hệ thống quản lý chủ yếu dựa trên nền tảng chuyên môn hoá từng bộ phận hoạt động sản xuất kinh doanh, từng hoạt động quản lý, thì nội dung kế toán quản trị được xây dựng theo hướng cung cấp thông tin định lượng về tình hình kinh tế tài chính theo từng bộ phận chuyên môn hoá để phục vụ cho việc hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm tra và ra quyết định của nhà quản lý ở từng cấp quản trị.

Nội dung mô hình kế toán quản trị này thường gồm những lý luận và nghiệp vụ kỹ thuật cơ bản sau:

Phân loại, kiểm soát, đánh giá chi phí theo từng phạm vi chuyên môn, hoặ cấp bậc quản trị.

Xác định, kiểm soát, đánh giá giá thành sản phẩm, chủ yếu là giá thành trong từng quá trình sản xuất.

Dự toán ngân sách hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm theo từng bộ phận và đánh giá trách nhiệm quản lý ở từng cấp bậc quản trị.

Thu thập, phân tích dữ liệu, từ đó thiết lập thông tin thích hợp, phục vụ cho việc xây dựng giá bán, phương án kinh doanh ngắn hạn và dài hạn theo từng bộ phận, cấp bậc quản trị.

Phân tích, dự báo chỉ số tài chính ở từng bộ phận hoạt động.

Với những doanh nghiệp có hệ thống quản lý chủ yếu dự trên nền tảng từng quá trình hoạt động (được hiểu là bao gồm tất cả các công đoạn, bộ phận như nghiên cứu và phát triển sản phẩm, sản xuất, dịch vụ, thiết kế, tiến trình sản xuất, sản phẩm, marketing, phân phối, dịch vụ sau phân phối hoặc bao gồm một nhóm công đoạn, bộ phận gắn kết nhau trong quá trình sản xuất, kinh doanh), thì nội dung kế toán quản trị được xây dựng theo hướng cung cấp thông tin định lượng về tình hình kinh tế tài chính theo từng quá trình hoạt động để phục vụ cho việc hoạch định, tổ chức, phối hợp thực hiên, đánh giá hiệu quả của từng nhóm thực hiện quá trình hoạt động (những người có chuyên môn khác nhau cùng thực hiện một quá trình kinh doanh). Cụ thể là:

Phân loại, kiểm soát, đánh giá chi phí theo từng quá trình hoạt động.

Dự toán ngân sách của từng quá trình hoạt động và đánh giá hiệu quả của từng nhóm thực hiện quá trình.

Thu thập, phân tích dữ liệu để xây dựng thông tin thích hợp, phục vụ cho việc lựa chọn từng quá trình hoạt động và phối hợp thực hiện của nhóm thực hiện quá trình.

Phân tích, dự báo các chỉ số tài chính của thưo từng quá trình hoạt động.

Những giải pháp thực thi kế toán quản trị có hiệu quả

dịch vụ hóa đơn điện tử tại biên hòa đồng nai Kế toán quản trị được hình thành song song với kế toán tài chính nhằm cung cấp thông tin một cách đầy đủ cho nhà quản lý. Để sử dụng hiệu quả công cụ này, doanh nghiệp cần chú ý một số vấn đề sau:

Hệ thống kế toán quản trị không có một quy chuẩn pháp lý chung nào về hình thức lẫn nội dung báo cáo. Do đó, doanh nghiệp phải tự xây dựng một hệ thống chỉ tiêu kế toán quản trị cụ thể theo mục tiêu quản trị đặt ra. Các chỉ tiêu này phải đảm bảo so sánh được giữa các thời kỳ để đưa ra được các đánh giá chính xác về thực tế tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình hội nhập, doanh nghiệp có thể tham khảo các mô hình báo cáo, hệ thống chỉ tiêu của các tập đoàn kinh tế trên thế giới để áp dụng phù hợp với thực tế của mình.

Doanh nghiệp cần xây dựng qui trình sản xuất thống nhất, thiết lập hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Điều này không những giúp doanh nghiệp chuẩn hoá hoạt động mà còn là cơ sở để cung cấp nguồn số liệu chính xác cho kế toán quản trị trong quá trình lập báo cáo. Chính sự thống nhất về bản chất số liệu sẽ giúp việc so sánh các chỉ tiêu hiệu quả hơn.

Cần xây dựng một đội ngũ nhân sự làm công tác kế toán không những có chuyên môn nghiệp vụ mà còn có sự hiểu biết về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó mới có thể đưa ra các phân tích, đánh giá chính xác trên cơ sở số liệu thu thập được.

Báo cáo của kế toán quản trị đựoc sử dụng kết hợp với các báo cáo khác của doanh nghiệp như báo cáo về thị trường, đối thủ cạnh tranh, công nghệ sản xuất... để có cái nhìn toàn diện hơn về các yếu tố đang tác động đến hoạt động của doanh nghiệp.

Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc xử lý số liệu. Hiện nhiều doanh nghiệp vẫn chưa sử dụng một hệ thống phần mềm quản trị thống nhất, mà chỉ mới áp dụng phần mềm kế toán, nên việc lấy số liệu chỉ dừng ở việc tận dụng nguồn thông tin từ kế toán tài chính, trong khi chưa có sự liên kết giữa các bộ phận khác nhau. Đây là một nguyên nhân khiến quá trình lấy số liệu bị sai sót và không kịp thời.
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại thanh xuân Theo diendanketoan
[Read More...]


Những trang bị cần có để làm kế toán cho công ty nước ngoài




Có rất nhiều bạn học kế toán và mong muốn sau khi ra trường có thể làm cho công ty nước ngoài nhưng không biết trang bị những gì cho bản thân để có thể nắm chắc cơ hội hơn. Xin giới thiêu với các bạn một số vấn đề cần trang bị để có thể chuẩn bị tốt khi làm việc tại một công ty nước ngoài.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà nam

Ngoài việc luôn rèn luyện kiến thức chuyên môn thật tốt và vững chắc, để có thể làm việc ở công ty nước ngoài thì hai yếu tố quan trọng giúp bạn thành công hơn là tiếng Anh và phong cách làm việc phù hợp.

Ở các công ty nước ngoài, dù người quản lý trực tiếp của bạn là người Việt, bạn vẫn phải thường xuyên trao đổi email, soạn báo cáo bằng tiếng Anh. Trường hợp sếp bạn là người nước ngoài, ngoài tiếng Anh chuyên ngành, việc giao tiếp lưu loát để nắm được chính xác thông tin sếp muốn truyền tải đến bạn là điều bắt buộc.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại gia lâm
Bên cạnh đó, thường ở các công ty nước ngoài, phong cách làm việc của họ khá nhanh, chú trọng đến kết quả công việc và luôn mong nhân viên tự thích ứng nhanh chóng với mọi cá tính trong một tập thể. Vì vậy, bạn có thể tìm hiểu và rèn luyện cho mình những kỹ năng như giao tiếp, tiếp nhận và xử lý thông tin, làm việc độc lập và theo nhóm, kỹ năng tư duy, phân tích và đưa ra giải pháp trước một vấn đề.

Những kỹ năng này bạn có thể rủ bạn bè cùng thực tập với nhau hoặc tham gia vào những khóa ngắn hạn tại một số trung tâm rèn luyện kỹ năng cho sinh viên, thanh niên, người đi làm… hiện có rất nhiều tại Việt Nam.

Chúc bạn có định hướng tốt và thành công trong tương lai.

dịch vụ hóa đơn điện tử giá rẻ tại huyện thanh trì Theo Webketoan
[Read More...]


Những điều kiện, tiêu chuẩn để bổ nhiệm kế toán trưởng



Một bạn đọc làm phụ trách kế toán ở Ban Quản lý dự án chuyên ngành xây dựng công nghiệp và dân dụng thuộc Sở Xây dựng Hưng Yên được 4 năm. Nay đã tốt nghiệp cao đẳng kế toán và có chứng chỉ Kế toán trưởng. Vậy bạn đọc có đủ điều kiện, tiêu chuẩn để bổ nhiệm kế toán trưởng hay không? Về vấn đề này, Sở Nội vụ Hưng Yên trả lời như sau: Ban Quản lý dự án chuyên ngành xây dựng công nghiệp và dân dụng trực thuộc Sở Xây dựng Hưng Yên là đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị dự toán cấp II thuộc tỉnh, tự cân đối thu, chi.


Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên
Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 163/2013/TTLT-BTC-BNV ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí, miễn nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước thì tiêu chuẩn về trình độ đào tạo đối với người được bổ nhiệm làm kế toán trưởng đơn vị kế toán cấp tỉnh phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên.

dịch vụ hóa đơn điện tử giá rẻ tại huyện thạch thất
Theo quy định trên, bạn tốt nghiệp cao đẳng ngành kế toán do đó chưa đủ tiêu chuẩn về trình độ đào tạo để bổ nhiệm kế toán trưởng.

Theo hướng dẫn liên ngành số 198/HDLN-SNV-STC ngày 10/10/2014 của liên ngành Sở Nội vụ - Sở Tài chính hướng dẫn về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí, miễn nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp quy định đối với cấp tỉnh, kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị cấp II, cấp III do thủ trưởng các sở, ngành bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí phụ trách kế toán sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản thỏa thuận của liên ngành Sở Nội vụ, Sở Tài chính.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hai bà trưng Theo baotintuc
[Read More...]


Phiếu xuất kho là gì? Mẫu phiếu xuất kho số 02-VT



Phiếu xuất kho là văn bản được lập để theo dõi chi tiết số lượng vật tư, công cụ, dụng cụ đã xuất cho các bộ phận trong doanh nghiệp sử dụng, làm căn cứ để hạch toán chi phí và kiểm tra sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật tư. Doanh nghiệp lập phiếu xuất kho theo mẫu 02-VT ban hành theo thông tư 200 hoặc QĐ 48.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bình dương
Cách viết:

Khi lập phiếu xuất kho phải ghi rõ số phiếu và ngày, tháng, năm lập phiếu; họ tên người nhận hàng, tên đơn vị (bộ phận); số hóa đơn hoặc lệnh xuất kho, ngày, tháng, năm theo hóa đơn; lý do xuất kho, và tên kho xuất.

Cột A: Ghi số thứ tự vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa (số vật tư,sản phẩm, hàng hóa ghi trên hóa đơn).
Cột B: Ghi tên vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa (tên vật tư, sản phẩm, hàng hóa ghi trên hóa đơn).
Cột C: Mã số (nếu có ghi theo hóa đơn), (có thể bỏ qua).
Cột D: Đơn vị (ghi theo hóa đơn).
Cột 1: Ghi số lượng theo yêu cầu của người (bộ phận) sử dụng trên chứng từ (hóa đơn hoặc lệnh xuất).
Cột 2: Thủ kho ghi số lượng thực tế xuất (số lượng thực tế xuất kho có thể bằng hoặc ít hơn số lượng yêu cầu).
Cột 3: Giá xuất kho là giá chưa có thuế cho một đơn vị hàng hóa.
Cột 4: Bằng đơn giá nhân với số lượng.

Dòng cộng: Cộng các giá trị trên phiếu xuất cho các cột số lượng, đơn giá, thành tiền.

dịch vụ hóa đơn điện tử giá rẻ tại huyện quốc oai
Dòng số viết bằng chữ: Ghi diễn giải bằng chữ tổng số tiền ở cột thành tiền trên phiếu xuất kho.

Phiếu xuất kho do bộ phận kho hoặc bộ phận quản lý (tùy theo tổ chức, quản lý và quy định của từng loại doanh nghiệp), lập thành 3 liên. Sau khi lập phiếu xong, người lập phiếu và kế toán trưởng ký và chuyển cho Giám đốc hoặc người ủy quyền duyệt (ghi rõ họ tên) giao cho người nhận phiếu xuống kho nhận hàng.

Sau khi xuất kho thủ kho ghi rõ ngày, tháng, năm xuất kho, cùng người nhận hàng ký và ghi rõ họ tên vào phiếu.

Liên 1: Lưu ở bộ phận lập phiếu.
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán ghi vào sổ kế toán.
Liên 3: Giao cho người nhận hàng.
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại bắc ninh
Tổng hợp
[Read More...]


Kế toán thực chứng: Hướng đúng phát triển ngành kế toán Việt Nam?



Trong những năm gần đây, tình trạng khác nhau rất lớn giữa số liệu trong báo cáo tài chính chưa được kiểm toán với số liệu sau kiểm toán phát sinh rất nhiều đối với các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Trường hợp điển hình là số liệu lợi nhuận của Vinaconex (VCG) năm 2009 sau kiểm toán giảm gần 257 tỷ đồng so với số liệu lợi nhuận trước kiểm toán. Hay sự kiện gần đây nhất là Công ty Du lịch Dầu khí Phương Đông (PDC) có lợi nhuận trước kiểm toán là 3 tỉ đồng nhưng kết quả kiểm toán cho thấy Công ty lỗ gần 60 tỉ đồng. Vậy câu hỏi được đặt ra là tại sao lại có sự chênh lệch lớn như vậy? nguyên nhân cốt lõi là gì?


Bài viết có tính chất giới thiệu với bạn đọc, người nghiên cứu kế toán, người sử dụng thông tin kế toán và những người ban hành các chuẩn mực và quy định về kế toán tại Việt Nam Lý thuyết kế toán thực chứng (Positive Accounting Theory). Hy vọng lý thuyết nghiên cứu kế toán thực chứng là tiền đề giải thích các sự kiện kế toán phát sinh trong thực tế, đặc biệt trên thị trường chứng khoán Việt Nam, nơi số liệu báo cáo tài chính tác động rất lớn đến các quyết định và lợi ích của nhà đầu tư.

Lý thuyết kế toán thực chứng là gì?

Trước tiên ta cần hiểu về định nghĩa một dòng lý thuyết. Dòng lý thuyết được định nghĩa là một chuỗi liên tục các định đề hoặc các nguyên lý thiết lập ra các khung nguyên tắc chung nhất cho một lĩnh vực nhất định. Các dòng lý thuyết kế toán khác nhau đưa đến các kết quả, cách thức nghiên cứu và ứng dụng khác nhau.

Lý thuyết kế toán chuẩn tắc (Normative Accounting Theory) diễn giải cho chúng ta các quy định của khung nguyên tắc kế toán (Accounting Framework) và các chuẩn mực kế toán. Lý thuyết kế toán chuẩn tắc quy định các nghiệp vụ phát sinh thì cần phải được ghi nhận và công bố như thế nào. Điều đó có nghĩa là lý thuyết kế toán chuẩn tắc trả lời câu hỏi “người lập báo cáo tài chính được yêu cầu phải làm cái gì” (What).

Trong khi đó, lý thuyết kế toán thực chứng giải thích và dự báo các hoạt động kế toán diễn ra hàng ngày trong thực tế. Lý thuyết kế toán thực chứng giúp chúng ta trả lời câu hỏi “cái gì đang diễn ra hàng ngày, tại sao người lập báo cáo tài chính lại làm như vậy, động lực nào để họ làm như vậy?” (Why, How). Như vậy, thay vì các quy định cần phải thực hiện trong kế toán chuẩn tắc, lý thuyết kế toán thực chứng cho chúng ta cơ hội khám phá và giải thích những sự vật hiện tượng chưa từng xuất hiện hoặc đã xuất hiện nhưng chúng ta chưa quan sát thấy trong thế giới tài chính và kế toán.

Lý thuyết kế toán thực chứng dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm với dữ liệu và các sự kiện xảy ra trong thực tế để kiểm chứng các giả thuyết mà nhà nghiên cứu quan sát và đặt ra. Kế toán thực chứng thường áp dụng các phương pháp thống kê hay kinh tế lượng cao cấp để phục vụ cho việc kiểm chứng giả thuyết.

Một số nhánh nghiên cứu của lý thuyết kế toán thực chứng có thể kể đến nghiên cứu kế toán trong thị trường vốn (Capital market research) và nghiên cứu các hành vi phù phép lợi nhuận (Earnings management research).

Một ví dụ về nghiên cứu kế toán trên thị trường vốn là nghiên cứu các hành động của thị trường vốn, được đại diện bởi giá cổ phiếu, đối với thông tin về lợi nhuận kế toán của giáo sư Sloan (1996) hoặc một loạt các nghiên cứu về chất lượng thông tin kế toán ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của giáo sư P. Dechow trong những năm 1990s. Đây chỉ là những ví dụ nhỏ trong hàng ngàn công trình nghiên cứu thực nghiệm về kế toán trên thị trường vốn.

Trên thị trường chứng khoán Việt Nam, thời điểm hiện tại vẫn chưa có những nghiên cứu kế toán thực chứng nào được công bố. Nhưng nếu các nhà nghiên cứu kế toán của chúng ta áp dụng lý thuyết kế toán thực chứng thì biết đâu có thể kiểm chứng và đúc kết các sự kiện biến động giá cổ phiếu dưới tác động của thông tin kế toán như của Vinaconex, hay Công ty Cổ phần Đầu tư và Vận tải Dầu khí Vinashin (VSP) từ quán quân lãi năm 2008 trở thành quán quân lỗ năm 2009 nhưng giá cổ phiếu đang tăng rất nóng trong thời gian gần đây.

Nghiên cứu các hành vi phù phép lợi nhuận, biết lỗ thành lãi và ngược lại, dường như gần gũi hơn đối với thị trường chứng khoán Việt Nam. Hàng loạt các hành động “cố tình” che dẫu lãi/lỗ của các doanh nghiệp niêm yết được kiểm toán viên điều chỉnh. Lý thuyết kế toán thực chứng nghiên cứu nguyên nhân và giải thích cho các hành động trên.

Thông thường kế toán thực chứng nghiên cứu các hành vi cơ hội dựa trên lợi ích của các nhóm người khác nhau, có thể kể đến mối quan hệ giữa chủ sở hữu – nhà quản lý doanh nghiệp – người cho vay (Owner-Manager-Lender), hay còn gọi là lý thuyết người đại diện (Agency Theory). Mỗi nhóm người có lợi ích khác nhau và hành động của họ thường phục vụ lợi ích của nhóm. Có thể lãnh đạo của các doanh nghiệp như Vinaconex hay PDC nêu trên có những lợi ích riêng khi công bố kết quả lợi nhuận chưa kiểm toán cao hơn thực tế. Theo các nghiên cứu về phù phép lợi nhuận, ban lãnh đạo thường công bố lợi nhuận cao nhằm đạt mức lương thưởng gắn với kết quả kinh doanh và đồng thời giữ giá cổ phiếu khi họ cũng là những cổ đông lớn.

Lý thuyết kế toán thực chứng đồng thời còn nghiên cứu về lợi nhuận bị tác động dựa trên các yếu tố phí tổn chính trị (Political cost). Yếu tố phí tổn chính trị đối với doanh nghiệp được coi là các phí tổn phi hợp đồng. Ví dụ như công đoàn công ty sẽ gây sức ép với ban lãnh đạo để được trả lương cao hơn khi công ty có lãi cao. Đó là động lực để ban lãnh đạo phù phép giảm lợi nhuận thông qua các thủ thuật kế toán. Ví dụ cụ thể hơn trên thị trường chứng khoán Việt Nam là trường hợp Công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết phù phép lỗ thành lãi trong hai năm trước khi niêm yết nhằm đạt được điều kiện tiên quyết để niêm yết cổ phiếu của Bông Bạch Tuyết trên thị trường chứng khoán. Hoăc, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) kêu lỗ và đòi tăng giá điện trong khi lương và thưởng thuộc hàng cao nhất ở Việt Nam.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà nam Lý thuyết kế toán thực chứng giúp chúng ta giải thích được nguyên nhân của các sự kiện trên. Từ đó, các đối tượng sử dụng thông tin kế toán khác nhau sẽ có các hành động khác nhau. Người viết với tư cách là một kiểm toán viên nhận định rằng nếu các kiểm toán viên đều hiểu được sâu sắc các nguyên nhân tác động lợi nhuận và ảnh hưởng đến thị trường như thế nào thì có thể giảm thiểu rủi ro kiểm toán. Những nhà đầu tư hiểu được xu thế biến động của giá cổ phiếu trước các thông tin kế toán thì sẽ có những hành động phù hợp. Hoặc, những nhà hoạch định chính sách kế toán, chính sách thị trường vốn có thể đưa ra các chính sách phù hợp nhằm minh bạch hoá thị trường góp phần nâng cao chất lượng thị trường.

Lý thuyết kế toán thực chứng – Một quá trình

Thực ra lý thuyết kế toán thực chứng là một nhánh của kinh tế học thực chứng (Positive Economic Theory). Milton Friedman, nhà kinh tế học đoạt giải Nobel người Mỹ, người được tờ The Economist coi là một nhà kinh tế có ảnh hưởng lớn nhất nửa sau thế kỷ 20, đã cổ suý cho lý thuyết kinh tế thực chứng, hướng tới giải thích và phán đoán các sự kiện kinh tế chưa được kiểm chứng và quan sát thấy. Công trình điển hình của ông về lý thuyết kinh tế thực chứng là cuốn sách “Essays in Positive Economics” (1953).

Lý thuyết kế toán thực chứng được hai giáo sư người Mỹ, Ross Watts và Jerold Zimmerman, đẩy mạnh phát triển từ những năm cuối thập niêm 1960s cho đến nay qua hàng loạt các công trình nghiên cứu của mình. Hai ông cũng là đồng tác giả cuốn sách nổi tiếng “Positive Accounting Theory” được xuất bản vào năm 1986.

Tuy nhiên, trước Watts và Zimmerman, hai giáo sư Ray Ball và Phillip Brown được công nhận là những người khởi đầu dòng kế toán thực chứng với công trình nghiên cứu được coi là kinh điển năm 1968 “An Empirical Evaluation of Accounting Income Numbers”. Công trình nghiên cứu này được đăng trên tạp chí nổi tiếng trong giới kế toán “Journal of Accounting Research”, đại bản doanh của Ray Ball sau này tại Đại học Chicago, Mỹ. Ray Ball và Phillip Brown hoàn thành công trình của mình khi đang là các nghiên cứu sinh tiến sỹ tại Đại học Chicago, Mỹ. Theo công bố chính thức của R.Ball một điều thú vị là công trình nghiên cứu này đã bị tạp chí The Accounting Review (Mỹ) từ chối đăng vì cho rằng nó không liên quan đến kế toán. Công trình của hai ông đến thời điểm này đã được trích dẫn bởi 2554 công trình nghiên cứu và bài báo khoa học khác nhau trong (Nguồn: Google Scholar). Cho đến bây giờ nhắc đến nghiên cứu kế toán, người ta vẫn sẽ nhắc đến Ball & Brown cho dù cũng trong năm 1968, Beaver (1968) cũng đưa ra công trình nghiên cứu kế toán thực chứng của mình “The Information Content of Annual Earnings Announcement”. Công trình của Ball&Brown và Beaver là những công trình đầu tiên đặt nền móng cho lý thuyết kế toán thực chứng.

Sau Ball và Brown, cùng với sự phát triển của Watts và Zimmerman, các nghiên cứu kế toán theo trường phái thực chứng đã phát triển mạnh mẽ và dường như lấn át trường phái kế toán chuẩn tắc. Các đề tài nghiên cứu của những sinh viên cao học cho đến các luận án tiến sỹ hay các công trình nghiên cứu của các giáo sư tại các trường đại học và viện nghiên cứu quốc tế thường áp dụng các phương pháp nghiên cứu thực nghiệm.

Trong thời gian gần đây, tại Việt Nam đã xuất hiện một số bài báo nghiên cứu khoa học áp dụng lý thuyết kế toán thực chứng, mặc dù chất lượng vẫn chưa được đánh giá. Tuy nhiên, điều đáng tiếc là các bài báo này lại được thực hiện bởi các nghiên cứu sinh người Việt tại nước ngoài và chưa lấy bối cảnh và dữ liệu tại Việt Nam. Một số nhà nghiên cứu tiêu biểu như Trần Đức Nam, Trần Mạnh Dũng,… đã và đang khát vọng đưa kế toán thực chứng trở nên phổ biến ở Việt Nam. Một số trường đại học tại Việt Nam đang bắt đầu tiếp cận đến lý thuyết này. Một luận văn của một sinh viên Đại học Ngoại thương đã nghiên cứu sơ lược về kế toán thực chứng và được đánh giá cao.

Sự cần thiết của lý thuyết kế toán thực chứng

Lý thuyết kế toán thực chứng là cần thiết khi giới kế toán thấy thất vọng đối với lý thuyết kế toán chuẩn tắc, lý thuyết chỉ hướng tới các quy định nhằm trả lời câu hỏi “người lập báo cáo tài chính phải làm gì?” mà không lý giải được “tại sao họ làm như vậy?” hay “trong thực tế kế toán làm như thế nào?”.

Watts và Zimmerman (1978) cho rằng các quy định kế toán (chuẩn tắc) rất không thực tiễn bởi vì nó tâp trung vào miêu tả các quy định thay vì xem xét các quy định kế toán được áp dụng trong thực tế có phù hợp và đạt hiểu quả kinh tế để từ đó đưa ra các điều chỉnh cần thiết. Watt và Zimmerman (1978, 1979, 1980) chỉ ra rằng kế toán thực chứng nhằm phát triển các giả thuyết để giải thích cho các sự vật hiện tượng mà chúng ta chưa nhận biết được. Do vậy, lý thuyết kế toán thực chứng có thể giúp các nhà tạo lập chính sách đưa ra các chính sách kế toán mới cho các giao dịch kinh tế mới phát sinh.

Giáo sư Christenson (Harvard) (1983) cho rằng kế toán chuẩn tắc xa dời với diễn biến của thị trường (off-the-mark). Ông cũng cho rằng nhiều khi các quy định kế toán không quan tâm đến phản ứng của thị trường và không cần biết tính kinh tế khi đưa ra áp dụng các quy định kế toán mới.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hải phòng Điều này dường như đang diễn ra tại Việt Nam?

Thông tư 201/2009/TT-BTC hướng dẫn xử lý chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện tại Việt Nam. Thông tư này ra đời tạo ra sự lúng túng khi xử lý chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện đối với những người hành nghề kế toán bao gồm cả các kiểm toán viên khi nội dung của thông tư mâu thuẫn với chuẩn mực kế toán quy định về chênh lệch tỷ giá. Việc áp dụng quy định không thống nhất khiến cho chi phí xã hội để xử lý kế toán các giao dịch chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện tăng cao. Kế toán lúng túng trong xử lý. Kiểm toán viên phải tranh luận với kế toán trong việc thống nhất xử lý. Và thậm chí, chương trình thi cấp chứng chỉ kiểm toán viên quốc gia năm 2010 sẽ không bao gồm Thông tư 201 vì chưa thống nhất với chuẩn mực kế toán. Bộ Tài chính đang phải xem xét tác động của sự chưa thống nhất này.

Thông tư 244/2009/TT-BTC sửa đổi và bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp. Thông tư 244 cho phép ghi nhận chênh lệch đánh giá lại tăng tài sản khi góp vốn vào thu nhập trong kỳ. Điều này có thể chưa phù hợp với chuẩn mực kế toán, đặc biệt chưa phù hợp với nguyên tắc thận trọng ghi cho phép ghi nhận thu nhập chưa thực hiện do đánh giá lại tài sản.

Hiện tại, việc ban hành các văn bản pháp quy mới trong kế toán vẫn dựa trên kinh nghiệm của các cá nhân có liên quan. Các nghiên cứu thực nghiệm trong thực tế thị trường gần như chưa có tác động đến việc thiết lập các chính sách kế toán mới, ví dụ như việc ban hành các chuẩn mực về công cụ tài chính.

Hiện tại chưa có bất kỳ nghiên cứu về tác động trong thực tế của các quy định kế toán trên đối với nền kinh tế và thị trường vốn được công bố. Người viết đề xuất rằng một nghiên cứu thực nghiệm tác động trong thực tiễn sẽ là cơ sở tốt nhất cho những nhà hoạch định chính sách trong việc đưa ra các chính sách kế toán và tài chính mới hoặc sửa đổi và hoàn thiện các chính sách hiện hành.

Hi vọng rằng sự phát triển của nghiên cứu kế toán thực chứng, cho dù mới bắt đầu, sẽ là một tiền đề quan trọng trong sự phát triển của kế toán Việt Nam, hướng tới một hệ thống kế toán ngày càng hoàn thiện hơn. ./.

dịch vụ hóa đơn điện tử giá rẻ tại huyện phú xuyên Theo kiemtoan
[Read More...]


Những nội dung cần có trong hóa đơn GTGT, cách viết hóa đơn GTGT đúng quy định



Hóa đơn giá trị gia tăng là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa; Hoạt động vận tải quốc tế; Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu; Xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài. Misa xin gửi tới các bạn cách viết hóa đơn GTGT chuẩn mực:

Trích TT 39/2014/TT-BTC về các nội dung bắt buộc phải có trong hóa đơn giá trị gia tăng:

a) Tên loại hóa đơn.

Tên loại hóa đơn thể hiện trên mỗi tờ hóa đơn. Cụ thể: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Trường hợp hóa đơn còn dùng như một chứng từ cụ thể cho công tác hạch toán kế toán hoặc bán hàng thì có thể đặt thêm tên khác kèm theo, nhưng phải ghi sau tên loại hóa đơn với cỡ chữ nhỏ hơn hoặc ghi trong ngoặc đơn. Ví dụ: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG - PHIẾU BẢO HÀNH, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (PHIẾU BẢO HÀNH), HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG - PHIẾU THU TIỀN, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (PHIẾU THU TIỀN) …

b) Ký hiệu mẫu số hóa đơn và ký hiệu hóa đơn.

Ký hiệu mẫu số hóa đơn là thông tin thể hiện ký hiệu tên loại hóa đơn, số liên, số thứ tự mẫu trong một loại hóa đơn (một loại hóa đơn có thể có nhiều mẫu).

Ký hiệu hóa đơn là dấu hiệu phân biệt hóa đơn bằng hệ thống chữ cái tiếng Việt và 02 chữ số cuối của năm.

Đối với hóa đơn đặt in, 02 chữ số cuối của năm là năm in hóa đơn đặt in. Đối với hóa đơn tự in, 02 chữ số cuối là năm bắt đầu sử dụng hóa đơn ghi trên thông báo phát hành hoặc năm hóa đơn được in ra.

Ví dụ: Doanh nghiệp X thông báo phát hành hóa đơn tự in vào ngày 7/6/2014 với số lượng hóa đơn là 500 số, từ số 201 đến hết số 700. Đến hết năm 2014, doanh nghiệp X chưa sử dụng hết 500 số hóa đơn đã thông báo phát hành. Năm 2015, doanh nghiệp X được tiếp tục sử dụng cho đến hết 500 số hóa đơn đã thông báo phát nêu trên.

Trường hợp doanh nghiệp X không muốn tiếp tục sử dụng số hóa đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng thì thực hiện hủy các số hóa đơn chưa sử dụng và thực hiện Thông báo phát hành hóa đơn mới theo quy định.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại nguyễn chính thanh đống đa c) Tên liên hóa đơn.

Liên hóa đơn là các tờ trong cùng một số hóa đơn. Mỗi số hóa đơn phải có từ 2 liên trở lên và tối đa không quá 9 liên, trong đó:

+ Liên 1: Lưu.

+ Liên 2: Giao cho người mua.

Các liên từ liên thứ 3 trở đi được đặt tên theo công dụng cụ thể mà người tạo hóa đơn quy định. Riêng hóa đơn do cơ quan thuế cấp lẻ phải có 3 liên, trong đó liên 3 là liên lưu tại cơ quan thuế.

Đối với các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan có thẩm quyền thì tổ chức, cá nhân kinh doanh các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan có thẩm quyền tạo, phát hành hóa đơn có từ 3 liên trở lên, trong đó, giao cho người mua 2 liên: liên 2 “giao cho người mua” và một liên dùng để đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật.

Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng chỉ tạo hóa đơn 2 liên thì tổ chức, cá nhân mua tài sản thuộc loại phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng (ô tô, xe máy…) với cơ quan có thẩm quyền mà liên 2 của hóa đơn phải lưu tại cơ quan quản lý đăng ký tài sản (ví dụ: cơ quan công an…) được sử dụng các chứng từ sau để hạch toán kế toán, kê khai, khấu trừ thuế, quyết toán vốn ngân sách nhà nước theo quy định: Liên 2 hóa đơn (bản chụp có xác nhận của người bán), chứng từ thanh toán theo quy định, biên lai trước bạ (liên 2, bản chụp) liên quan đến tài sản phải đăng ký.

d) Số thứ tự hóa đơn.

Số thứ tự của hóa đơn là số thứ tự theo dãy số tự nhiên trong ký hiệu hóa đơn, gồm 7 chữ số trong một ký hiệu hóa đơn.

đ) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;

e) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;

g) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ.

Đối với hóa đơn giá trị gia tăng, ngoài dòng đơn giá là giá chưa có thuế giá trị gia tăng, phải có dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền phải thanh toán ghi bằng số và bằng chữ.

h) Người mua, người bán ký và ghi rõ họ tên, dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hóa đơn.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại đông anh i) Tên tổ chức nhận in hóa đơn.

Trên hóa đơn đặt in, phải thể hiện tên, mã số thuế của tổ chức nhận in hóa đơn, bao gồm cả trường hợp tổ chức nhận in tự in hóa đơn đặt in.

k) Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Chữ số ghi trên hóa đơn là các chữ số tự nhiên: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.); nếu có ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế toán có sử dụng dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị trên chứng từ kế toán; chữ viết trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu thì các doanh nghiệp được lựa chọn sử dụng chữ viết là chữ tiếng Việt không dấu và dấu phẩy (,), dấu chấm (.) để phân cách chữ số ghi trên hóa đơn như trên. Dòng tổng tiền thanh toán trên hóa đơn phải được ghi bằng chữ. Các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn. Trước khi sử dụng chữ viết trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu và chữ số sử dụng dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị trên hóa đơn, các doanh nghiệp phải có văn bản đăng ký với cơ quan thuế và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung hóa đơn lập theo cách ghi chữ viết, chữ số đã đăng ký.

Mỗi mẫu hóa đơn sử dụng của một tổ chức, cá nhân phải có cùng kích thước (trừ trường hợp hóa đơn tự in trên máy tính tiền được in từ giấy cuộn không nhất thiết cố định độ dài, độ dài của hóa đơn phụ thuộc vào độ dài của danh mục hàng hóa bán ra).

Tải về TT 39/2014/TT-BTC: 39_2014_TT-BTC_229190.doc
dịch vụ hóa đơn điện tử tại huyện mê linh Tổng hợp
[Read More...]


Phương án xây dựng hệ thống kế toán quản trị trong Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh



Kế toán quản trị được định nghĩa theo nhiều khía cạnh khác nhau, tuy nhiên tất cả đều thống nhất chung mục đích kế toán quản trị cung cấp thông tin định lượng tình hình kinh tế – tài chính về hoạt động doanh nghiệp cho các nhà quản trị ở doanh nghiệp và kế toán quản trị là một bộ phận kế toán linh hoạt do doanh nghiệp xây dựng phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật, tổ chức quản lý.

Lược sử về kế toán doanh nghiệp chứng minh kế toán quản trị tồn tại rất lâu trong hệ thống kế toán doanh nghiệp; tuy nhiên, kế toán quản trị chỉ mới được hệ thống hoá và phát triển một cách hệ thống về lý luận và thực tiễn ở những thập kỷ gần đây trong các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có quy mô, sự tiến bộ nhất định về khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, điều kiện xử lý thông tin. Ở (tại Việt Nam), kế toán quản trị cũng đã xuất hiện, phát triển gắn liền chính sách, chế độ kế toán áp dụng ở các doanh nghiệp; tuy nhiên, kế toán quản trị chỉ mới được đề cập một cách hệ thống vào đầu những năm 1990 trở về đây và trở thành yêu cầu cấp bách trong xây dựng hệ thống thông tin kế toán vào đầu những năm 2000 khi các doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng quản lý để tăng năng lực cạnh tranh trong môi trường cạnh tranh không những ở phạm vị thị trường (tại Việt Nam) mà còn mở rộng ra thị trường khu vực, thị trường thế giới. Về mặt luật pháp, thuật ngữ kế toán quản trị cũng chỉ vừa được ghi nhận chính thức trong luật kế toán (tại Việt Nam) ban hành ngày 17.5.2003.

Khảo sát kế toán quản trị ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cho đến thời điểm hiện nay, kế toán quản trị tồn tại dưới hai mô hình.

Với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hệ thống quản lý dựa chủ yếu trên nền tảng chuyên môn hoá sâu theo từng bộ phận hoạt động sản xuất kinh doanh, từng hoạt động quản lý thì nội dung kế toán quản trị được xây dựng theo hướng cung cấp thông tin định lượng về tình hình kinh tế – tài chính theo từng bộ phận chuyên môn hoá để phục vụ hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm tra và ra quyết định của từng nhà quản lý ở từng cấp quản trị. Nội dung mô hình kế toán quản trị này thường bao gồm những lý luận và nghiệp vụ kỹ thuật cơ bản về (1) :

– Phân loại, kiểm soát, đánh giá chi phí theo từng phạm vi chuyên môn hoá, cấp bậc quản trị.

– Xác định, kiểm soát, đánh giá giá thành sản phẩm, chủ yếu là giá thành sản phẩm của từng quá trình sản xuất.

– Dự toán ngân sách hoạt động sản xuất kinh doanh hằng năm theo từng bộ phận và đánh giá trách nhiệm quản lý ở từng cấp bậc quản trị.

– Thu thập, phân tích thông tin để thiết lập thông tin thích hợp xây dựng giá bán, phương án kinh doanh ngắn hạn, phương án kinh doanh dài hạn theo từng bộ phận, cấp bậc quản trị.

 – Phân tích, dự báo một số chỉ số tài chính ở từng bộ phận, doanh nghiệp.

Với những doanh nghiệp có hệ thống quản lý dựa chủ yếu trên nền tảng từng “quá trình hoạt động” (2) nội dung kế toán quản trị được xây dựng theo hướng cung cấp thông tin định lượng về tình hình kinh tế – tài chính từng “quá trình hoạt động” để phục vụ hoạch định, tổ chức phối hợp – thực hiện, đánh giá hiệu quả của từng “đội công tác quá trình” (2). Nội dung mô hình kế toán quản trị này thường gồm những lý luận và nghiệp vụ kỹ thuật cơ bản về (3):

– Phân loại, kiểm soát, đánh giá chi phí theo từng “quá trình hoạt động” (2). Quá trình hoạt động ở đây có thể hiểu một cách đơn giản là bao gồm tất cả các công đoạn, bộ phận như nghiên cứu và phát triển sản phẩm, sản xuất, dịch vụ, thiết kế tiến trình sản xuất, sản phẩm, Marketing, phân phối, dịch vụ sau phân phối cho khách hàng hoặc bao gồm một nhóm công đoạn, bộ phận gắn kết nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.

– Dự toán ngân sách hoạt động của từng “quá trình hoạt động” và đánh giá hiệu quả của từng “đội công tác quá trình”. Đội công tác quá trình được tổ chức bao gồm nhiều người có chuyên môn khác nhau cùng thực hiện một quá trình kinh doanh.

– Thu thập, phân tích thông tin để thiết lập thông tin thích hợp phục vụ lựa chọn từng “quá trình hoạt động” và phối hợp thực hiện quá trình hoạt động của “đội công tác quá trình”.

 – Phân tích, dự báo các chỉ số tài chính theo từng “quá trình hoạt động”, doanh nghiệp.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng Mô hình kế toán quản trị với hệ thống quản lý theo “quá trình hoạt động” là một sự đổi mới, tái lập lại cơ bản mô hình kế toán quản trị với hệ thống quản lý theo chuyên môn hoá. Nội dung kế toán quản trị thay đổi từ thiết lập, cung cấp thông tin định lượng về tình hình kinh tế – tài chính theo hướng chuyên môn hoá sâu theo từng bộ phận, công đoạn giản đơn, từng nhà quản lý sang thiết lập, cung cấp thông tin định lượng về tình hình kinh tế – tài chính theo hướng liên kết các bộ phận, công đoạn thành “quá trình hoạt động”, từng “đội công tác quá trình”. Mô hình kế toán quản trị này được hình thành gắn liền với “cuộc cách mạng mới trong quản lý kinh doanh” (2) đang diễn ra trong một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở các nước phát triển như Mỹ, Nhật, Uc…như Công ty xe hơi Ford, hãng Kodak, Wall-Mart…trong những năm gần đây nhằm khắc phục những nhược điểm của mô hình quản lý theo hướng chuyên môn hoá trong môi trường sản xuất kinh doanh và cạnh tranh hiện nay của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.

Qua phân tích lý luận, thực tiễn trên về kế toán quản trị và kết hợp với định hướng phát triển của chính sách kế toán (tại Việt Nam), môi trường kế toán kế toán (tại Việt Nam), theo chúng tôi xây dựng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở (tại Việt Nam) phải hướng đến tính linh hoạt, hữu ích và quyền lựa chọn ở doanh nghiệp. Để đảm bảo định hướng này, chúng ta cần phải phối hợp đồng bộ những giải pháp cơ bản sau :

– Về phía Nhà nước: không nên ràng buộc và can thiệp quá sâu vào nghiệp vụ kỹ thuật kế toán quản trị ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bằng chính sách kế toán hay những quy định trong hệ thống kế toán doanh nghiệp mà chỉ nên dừng lại ở sự công bố khái niệm, lý luận tổng quát và công nhận kế toán quản trị trong hệ thống kế toán ở doanh nghiệp. Đồng thời, Nhà nước cần hỗ trợ tốt hơn cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong đào tạo nhân lực, nghiên cứu, triển khai, phát triển kế toán quản trị và về lâu dài Nhà nước cần tổ chức các ngân hàng tư liệu thông tin kinh tế – tài chính có tính chất vĩ mô để hỗ trợ tốt hơn trong việc thực hiện nghiệp vụ kế toán quản trị ở doanh nghiệp.

– Về phía các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, để áp dụng kế toán quản trị cần phải giải quyết căn bản những cơ sở sau :

° Tổ chức và hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh; từng bước xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng sản xuất kinh doanh.

° Xác lập hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh và định hướng phát triển hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh để làm cơ sở xác lập, định hướng thiết kế, xây dựng mô hình kế toán quản trị.

° Xác lập và cải tiến nội dung, mối quan hệ trong công tác kế toán hiện nay (đa số nội dung công tác kế toán của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiện nay chỉ tập trung vào công tác kế toán tài chính), cải tiến mối quan hệ giữa bộ phận kế toán với các bộ phận quản lý, bộ phận sản xuất kinh doanh.

° Nhanh chóng tuyển dụng và đào tạo lại nhân sự kế toán với định hướng đa dạng hoá nghiệp vụ và sử dụng thành thạo các công cụ xử lý thông tin hiện đại.

dịch vụ hóa đơn điện tử giá rẻ tại huyện gia lâm ° Nhanh chóng phát triển và kiện toàn hệ thống xử lý thông tin hoạt động sản xuất kinh doanh tự động hoá. Đây là điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật tiền đề áp dụng kế toán quản trị và kế toán quản trị chỉ có thể áp dụng, tác động tích cực, hiệu quả với điều kiện xử lý thông tin hiện đại.

– Về phía các tổ chức đào tạo, tư vấn về quản lý kinh tế, kế toán :

° Sớm đổi mới, hoàn thiện chương trình đào tạo kế toán quản trị (đa số các tổ chức đào tạo, tư vấn hiện nay của (tại Việt Nam) chỉ dừng lại mô hình kế toán quản trị trong các doanh nghiệp có hệ thống quản lý theo hướng chuyên môn hoá(4)), kịp thời cập nhật chương trình quản lý, kế toán quản trị trong mô hình tổ chức quản lý theo “quá trình hoạt động” của các nước phát triển như Uc, Mỹ, Canada, Pháp.

° Gắn liền đào tạo chuyên viên kế toán trên công cụ xử lý thông tin hiện đại.

· Phân định rõ chương trình, cấp bậc đào tạo từ thấp đến cao để giúp doanh nghiệp có một nhận định đúng về trình độ kế toán của người học trong việc xây dựng chiến lược nhân sự.

° Thực hiện phương châm đào tạo gắn liền với thực tiễn và phục vụ cho việc phát tiển thực tiễn thông qua tổ chức hội thảo kế toán, liên kết đào tạo theo nhu cầu thực tiễn của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.

Chúng tôi hy vọng những ý kiến trên sẽ góp phần làm sáng tỏ thêm lý luận, điều kiện áp dụng, định hướng xây dựng kế toán quản trị để nâng cao chất lượng hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở (tại Việt Nam).

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hải phòng Theo Tạp chí Kế toán
[Read More...]


Lạc quan với mốc 8,3 triệu khách quốc tế



Bất chấp những khó khăn, tăng trưởng khách du lịch quốc tế của Việt Nam 6 tháng đầu năm vẫn rất ấn tượng với 4,28 triệu lượt. Đây là cơ sở để ngành du lịch Việt Nam có thể đạt mục tiêu đón 8,3 triệu khách quốc tế trong năm 2014.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên 6 tháng đầu năm 2014, du lịch Việt Nam tiếp tục có mức tăng trưởng rất cao với 4,28 triệu lượt khách quốc tế, tăng 21%, khách du lịch nội địa đạt 23,4 triệu lượt, tăng 7%, tổng thu từ khách du lịch đạt 125 nghìn tỷ đồng, tăng 22% so với cùng kỳ năm 2013.
Như vậy, trái ngược với những lo ngại sự sụt giảm thị trường khách tiếng Hoa sẽ tác động tiêu cực tới mục tiêu 8,3 triệu khách, tăng trưởng khách quốc tế đến Việt Nam 6 tháng đầu năm vẫn cao hơn kỳ vọng.

Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch Nguyễn Mạnh Cường cho biết, thời gian qua tổng doanh thu của ngành du lịch tăng nhanh hơn số lượng khách.

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận tây hồ Điều này cho thấy du lịch Việt Nam có sự phát triển về chất, hiệu quả chứ không chỉ đơn thuần là tăng số lượng.Nhìn lại năm 2013, trong những tháng đầu năm, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, lượng khách quốc tế đến Việt Nam liên tục giảm, ngành du lịch Việt Nam lo sẽ không đạt được mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, bắt đầu từ tháng 11/2013 khi du lịch Việt Nam bước vào mùa cao điểm đón khách quốc tế, tăng trưởng khách quốc tế vào Việt Nam đã tăng mạnh ngoài dự báo.

Vì vậy, đây là cơ sở để lãnh đạo ngành Du lịch tin tưởng khả năng đạt và vượt mốc đón 8,2-8,3 triệu lượt khách quốc tế và 37,5 triệu khách nội địa, tổng thu khoảng 240.000 tỷ đồng là hoàn toàn nằm trong tầm tay.
dịch vụ hóa đơn điện tử tại huyện đan phượng Nguồn Thuế Nhà Nước
[Read More...]


Mức lương của kế toán cao hay thấp phụ thuộc vào yếu tố nào?



Nhân sự kế toán luôn nằm trong nhóm ngành nghề “hot” và biến động nhiều. Là một vị trí không thể thiếu trong bất kỳ công ty, doanh nghiệp (DN) nào nên nhân sự kế toán luôn nằm trong “tầm ngắm” của các nhà tuyển dụng. Vì vậy, thị trường tuyển dụng nhân sự này luôn sôi động.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà nam Các bạn sinh viên ngành kế toán sau khi ra trường đều mong muốn có được một công việc ổn định với mức lương đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của mình. Thực tế trong giai đoạn kinh tế khó khăn hiện nay, để đạt được điều này thật sự là không dễ dàng. Một trong những mối quan tâm hàng đầu của các bạn mới ra trường là mặt bằng mức lương chung của kế toán hiện nay là bao nhiêu?

Tuy nhiên, không có câu trả lời nào chính xác cho câu hỏi này. Mới ra trường chưa có kinh nghiệm thì xin được việc làm cũng là điều khó khăn rồi chứ chưa nói gì đến tiền lương là bao nhiêu. Mới đi làm thì khoảng 2,5 đến 3,5 triệu, có kinh nghiệm một chút khoảng 4 đến 5 triệu, kế toán cứng hơn nữa ( trên 5 năm) thì khoảng 6 đến 8 triệu…và khi lên đến kế toán trưởng 1000 – 2000 USĐ cũng là bình thường.

Lương là phần thù lao mà nhà sử dụng lao động trả cho người lao động dựa trên sự thỏa thuân của hai bên. Vậy thì mức lương của kế toán cao hay thấp, phụ thuộc vào yếu tố nào?



Ảnh minh họa

1. Năng lực, kinh nghiệm của người kế toán

Khả năng làm việc, kinh nghiệm tích luỹ của bạn đến đâu? Tinh thần, thái độ làm việc của bạn như thế nào? Sự nhiệt tình với công việc của bạn ra sao? Vậy là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất này nằm ở chính con người của bạn, sức ảnh hưởng của bạn đối với công ty.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại quận 11 2. Tính chất, khối lượng công việc được giao

Hiện nay với vị trí kế toán bán hàng thì lương chắc chắn sẽ khác với kế toán trưởng, kế toán bán hàng thì 3 đến 4 triệu còn kế toán trưởng thì 10 triệu, 20 hoặc trên 30 là con số không quá xa vời.

3. Quy mô, tình hình tài chính của công ty

Bạn được làm việc trong một công ty lớn, có hệ thống bộ máy nhân sự kế toán chuyên nghiệp chắc chắn lương sẽ khác với những công ty vừa và nhỏ. Công ty làm làm ăn phát đạt, lợi nhuận cao thì khả năng chi trả lương cho nhân viên cũng tốt hơn. Ngoài ra, mức lương của kế toán cũng còn phụ thuộc vào chính sách đãi ngộ của từng công ty đối với nhân viên. Hiện nay, do tình hình kinh tế khó khăn, doanh nghiệp không đủ sức để chi trả cho những bộ máy nhân sự cồng kềnh, vì vậy vị trí kế toán văn phòng đang bị cắt giảm rất nhiều.

4. Khu vực làm việc

Mức lương làm việc ở tỉnh sẽ khác so với làm việc ở các thành phố lớn như Đà Nẵng, Hà Nội hay TP.HCM. Ở đâu có mức sống cao hơn thì thu nhập ở đó cũng nhỉnh hơn một chút.

Ngoài những yếu tố trên thì lương của kế toán còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nữa. Lương cao hay thấp chưa chắc đã phải là yếu tố quan trọng nhất khi bạn quyết định làm việc ở một công ty nào đó. Mới ra trường chưa có nhiều kinh nghiệm thì kế toán nên chọn một môi trường làm việc thoải mái, học hỏi được thật nhiều kinh nghiệm và có cơ hội phát triển bản thân.

Muốn có thu nhập tốt hơn thì ngoài việc làm hành chính ở công ty, bạn có thể nhận thêm sổ sách từ những công ty khác về nhà làm. Làm thêm như vậy thì thu nhập của bạn chắc sẽ được cải thiện rất nhiều.

dịch vụ hóa đơn điện tử tại huyện bà vì Theo hocketoanthuchanh
[Read More...]


Những phẩm chất cần có của một kế toán tổng hợp



Để trở thành một kế toán tổng hợp giỏi, bạn cần phải rèn luyện rất nhiều bên cạnh kiến thức chuyên ngành bạn nhất thiết phải nắm. Để có thể trở thành một nhân viên kế toán tổng hợp, bạn nên rèn luyện cho mình những phẩm chất cơ bản sau:

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại từ liêm
Yêu thích những con số

Một nhân viên kế toán cần phải yêu thích những dãy số. Là nhân viên kế toán, bạn làm việc với các con số ngày này qua ngày khác. Bạn cảm thấy hạnh phúc khi “sắp xếp” chúng vào đúng nơi, làm cho chúng có giá trị, và biến chúng trở thành những con số “ biết nói” với những người quan tâm.

Sự cố gắng không thể thay thế được niềm đam mê. Vì vậy, sẽ là một sai lầm nghiêm trọng nếu bạn đến với nghề kế toán mà không đam mê những con số.

Trung thực

Đã có người ví công việc của nhân viên kế toán tổng hợp giống như công việc của một “người chép sử”. So sánh ấy quả kỳ lạ nhưng không hẳn không có lý. Bạn là nhân viên kế toán – người tạo niềm tin, và để tạo được niềm tin đó thì những thông tin mà bạn đem lại phải trung thực, đáng tin cậy.

Trung thực ở đây có nghĩa là những thông tin phải phản ánh đúng nội dung của hoạt động kinh tế phát sinh. Chỉ những thông tin như vậy mới giúp ích cho các nhà quản lý, các nhà đầu tư, khách hàng cũng như chính doanh nghiệp.

Có tính độc lập cao trong công việc, đồng thời phải có tinh thần tập thể

Thông thường khi làm một nhân viên kế toán, bạn sẽ chuyên vào một lĩnh vực nhất định: kế toán tiền mặt, kế toán vật tư, kế toán chi phí giá thành… Và như vậy bạn sẽ phải làm việc một mình trong lĩnh vực mà mình đảm nhiệm. Bạn sẽ là người tự giải quyết các vấn đề có liên quan đến phần việc của mình.

Song điều đó không có nghĩa là bạn dửng dưng và không liên quan gì với công việc của người khác. Bạn là một cá thể trong tập thể, là một nhân viên kế toán trong hệ thống kế toán của đơn vị, vậy nên “tinh thần đồng đội” cũng rất được đề cao ở đây đấy.

Khách quan

Nếu bạn là “quan chép sử”, tất nhiên bạn phải thật khách quan rồi. Vì “người chép sử không làm ra lịch sử nhưng quyết không cho lịch sử bước qua đầu”. Bạn không thể vì yêu quý vị vua này mà thiên vị, không viết ra những việc không tốt mà ông ta đã làm.

Nhân viên kế toán tổng hợp cũng vậy, luôn phải tuyệt đối khách quan trước những hoạt động kinh tế trong đơn vị mình. Một nhân viên kế toán thực thụ luôn hiểu rằng sự thiếu khách quan của mình sẽ làm hại chính cơ quan, tổ chức và cuối cùng là hại chính mình.

Chính xác

Đây là một trong những phẩm chất cần thiết hàng đầu, quan trọng của người làm kế toán. Là nhân viên kế toán, hàng ngày, bạn phải đối mặt với vô vàn con số. Mỗi con số gắn với một nghiệp vụ khác nhau. Công việc lại đòi hỏi bạn phải chính xác trong từng ghi chép, trong từng phép tính.

Nhân dân ta vẫn có câu “sai một li, đi một dặm”. Đúc kết ấy rất đúng với công việc kế toán. Chỉ cần bạn mắc phải một lỗi ở đâu đó thì sẽ kéo theo sai hệ thống, và công việc tìm kiếm lỗi sai sẽ tiêu tốn không biết bao thời gian, có khi còn làm bạn lỡ đi những cơ hội kinh doanh đem lại lợi nhuận lớn.

dịch vụ hóa đơn điện tử tại hà tĩnh Chăm chỉ, cẩn thận

Đức tính này nghề nào cũng cần có nhưng khi bạn là một nhân viên kế toán thì dường như yêu cầu trên được đòi hỏi nhiều hơn. Bạn làm việc chỉ với 10 con số (từ 0 đến 9), nhưng đấy lại là 10 con số “biến hoá” nên “cẩn tắc vô áy náy” còn là cách mà bạn tôn trọng công việc của chính mình.

Thiếu tố chất này, bạn sẽ không bao giờ thực hiện được giấc mơ của nhân viên kế toán tin cậy trong lòng mọi người.

Năng động, sáng tạo

Bạn đừng nghĩ rằng nhân viên kế toán ngồi một chỗ làm việc thì sẽ “không phải năng động” nhé!

Những công việc bạn làm hàng ngày có thể giống nhau nhưng những nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì không vậy. Là một nhân viên kế toán chuyên nghiệp, bạn sẽ không chỉ quan tâm đến các sự kiện kinh tế, tài chính xảy ra với doanh nghiệp mình mà còn cả thông tin về đối thủ, những thay đổi của nền kinh tế, xu hướng diễn biến tương lai.

Sự nhạy bén của bạn trước dòng chảy thông tin kinh tế, tài chính đầy biến động sẽ giúp bạn không phải lúng túng trước những biến động. Đồng thời, nó cũng có thể tạo cơ hội cho doanh nghiệp của bạn “đi trước một bước” trong nền kinh tế cạnh tranh ngày càng gay gắt.

Khả năng quan sát, phân tĩch, tổng hợp

Như bạn đã biết, công việc mà kế toán phải làm khá nhiều: thu thập chứng từ, ghi sổ và lên báo cáo… Những công việc này đòi hỏi khả năng quan sát để phản ứng kịp thời với những sự việc phát sinh, từ đó phân tích, tổng hợp chúng một cách hợp lý

Khả năng diễn đạt

Bạn muốn là người được mọi người tin tưởng và đặt niềm tin, là một chuyên gia tư vấn cho các nhà lãnh đạo trong lĩnh vực tài chính, kế toán? Vậy thì chắc chắn bạn sẽ phải có khả năng diễn đạt tốt.

Ngoài việc tính toán ghi chép các số liệu, bạn sẽ là người thuyết trình trước các nhà lãnh đạo, trước những nhân viên nơi mình làm việc về “sức khoẻ”- tình hình tài chính của đơn vị, là người sẽ đưa ra những tư vấn cho các nhà quản trị. Để lời nói của bạn là những “lời nói vàng” thì khả năng diễn đạt là không thể thiếu.

Diễn đạt tốt trong kế toán là ngôn ngữ trong sáng, rõ ràng, mạch lạc và chính xác. Vì thế, bạn đừng nhầm khả năng này với kiểu nói “hoa hoè hoa sói”, hay ví von nhé.

Khả năng chịu đựng áp lực công việc

Làm việc với những con số luôn đặt kế toán viên vào trạng thái căng thẳng, nhất là khi đó là một phần trọng yếu nhất trong việc làm kế toán của bạn.

Ngày ngày nhân viên kế toán đối mặt với lượng lớn các thông tin kinh tế, tài chính, phải tập trung xử lý hàng loạt các nghiệp vụ sao cho chính xác và hợp lý. Nên cũng sẽ chẳng có gì ngạc nhiên nếu trong những ngày đầu làm việc, những con số ám ảnh bạn đến mức ngay khi ngủ bạn cũng mơ thấy chúng.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại bắc ninh Theo Webketoan
[Read More...]


Chiết khấu thanh toán là gì? Cách hạch toán chiết khấu thanh toán



Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm cho người mua vì đã thanh toán trước thời hạn hợp đồng. Tài khoản sử dụng khi hạch toán là tài khoản 635 chi phí tài chính.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thủ đức
Theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính: “Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.”.

1. Hạch toán chiết khấu thanh toán:

- Bên bán hàng hạch toán chiết khấu thanh toán vào tài khoản 635-Chi phí tài chính:

Nợ 635 : số tiền chiết khấu
Có 111/112

- Bên mua hạch toán khoản chiết khấu thanh toán được hưởng vào tài khoản 515-Doanh thu hoạt động tài chính:

Nợ 111/112
Có 515

2. Về thuế:

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại bắc ninh
- Hóa đơn: Không được ghi khoản chiết khấu thanh toán này trên hóa đơn bán hàng để giảm giá.

- Chứng từ khi thực hiện chiết khấu thanh toán:  Đây là một khoản chi phí tài chính doanh nghiệp bán chấp nhận chi cho người mua.

+ Người bán lập phiếu chi để trả khoản CKTT.
+ Người mua lập phiếu thu để nhận khoản chiết khấu thanh toán được hưởng.

Các bên căn cứ chứng từ thu, chi tiền để hạch toán kế toán và xác định thuế TNDN theo quy định (bên bán ghi nhận vào chi phí, bên mua ghi nhận vào thu nhập khác – hướng dẫn tại Khoản 15, Điều 7, Thông tư số 78/2014/TT-BTC).

+ Chi phí được trừ khi tính thuế TNDN:

Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của BTC có hiệu lực từ 2/8/2014 thì chiết khấu thanh toán không còn bị khống chế  như TT 123/2012/TT-BTC nữa. Vậy là chi phí cho việc CKTT được trừ hết.
dịch vụ hóa đơn điện tử giá rẻ tại hà nam
Tổng hợp
[Read More...]


Những sai sót cần tránh khi làm thủ quỹ, kế toán, thu chi



Trải qua quá trình làm việc thực tế Kế toán Hà Nội muốn các bạn kế toán phải chú ý, cận thận đến từng công việc kế toán, đặc biệt là khi liên quan đến tiền:


1. Về chứng từ

- Các mẫu chứng từ ghi chép không đúng mẫu hoặc đúng mẫu nhưng ghi chép không đúng quy định, ghi thiếu các yếu tố trên mẫu chứng từ, thiếu chữ ký của các cá nhân có liên quan

(Mẫu phiếu thu, phiếu chi không đúng mẫu)

(Các phiếu chu, phiếu chi không được đánh số liên tục trong năm mà đánh theo tháng)

(Phiếu chi, phiếu chi thiếu định khoản kế toán,thiếu chữ ký của các cá nhân có liên quan trong đó phiếu chi quan trọng nhất là chữ ký người nhận tiền, phiếu thu quan trọng nhất là chữ ký của thủ quỹ; không ghi dòng " Đã nhận đủ số tiền viết bằng chữ”, dòng " Chứng từ gốc kèm theo)…

- Các chứng từ gốc kèm theo chưa đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ

- Một số khoản chi trên 200.000 đồng không có Hóa đơn tài chính

- Các khoản chi thuộc nguồn quỹ khen thưởng, phúc lợi..; không phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh, đơn vị hạch toán vào chi phí như chi ngày 8.3, chi cho tài trợ, ủng hộ, khen thưởng cá nhân trong công ty…-> PhảI điều chỉnh lấy từ quỹ

- Các khoản chi lớn không có hóa đơn tài chính )..> cần thống kê để loại ra khỏi chi phí hợp lý hợp lệ khi tính thuế như:

+ Thanh toán chi khoán tiền điện thoại chỉ có danh sách ký nhận, không có hóa đơn kèm theo..> đúng ra phải có hóa đơn tài chính, còn việc khoán chỉ là căn cứ để khống chế mức chi thôi

+ Chi phí thuê nhà của cá nhân không có hóa đơn tài chính (mặc dù nó là chi phí thực tế của doanh nghiệp

+ Thanh toán chi phí qua qua thẻ Mastercard chỉ kèm sao kê của Ngân hàng, không có chứng từ gốc kèm theo

+ Thanh toán chi độc hại bằng tiền mặt, không bằng hiện vật và có chứng từ gốc kèm theo

+ Chi phí tiền nước, tiền điện thoại, hóa đơn tài chính không ghi tên, mã số thuế công ty

- Các chứng từ gốc kèm theo chưa đảm bảo tính logic về mặt thời gian

- Ngày trên hóa đơn trước ngày viết Tờ trình

- Ngày trên Đề nghị thanh toán sau ngày Hóa đơn tài chính


- Ngày tháng trên các hợp đồng, biên bản thanh lý, biên bản nghiệm thu không logic

- Các chứng từ gốc kèm theo chưa đảm bảo tính đầy đủ

Chi phí cho nhân viên

- Các bảng lương thiếu không có chữ ký của người nhận tiền.

- Một số khoản chi công tác phí khoán chi theo danh sách ký nhận không có diễn giảI thể hiện đI công tác lưu động trên 15 ngày/háng

- Chi ăn ca theo mức cố định tháng hoặc chi ăn ca theo số ngày/ đơn giá nhưng không có bảng chấm công lưu kèm

- Chi làm thêm giờ không có giấy báo làm thêm giờ

- Chi từ Quỹ Dự phòng mất việc làm cho đào tạo tại chức CBNV, không có tài liệu giải trình về sự thay đổi công nghệ dẫn đến người lao động bị mất việc làm.

Chi phí mua nguyên liệu, nhiên liệu

- Bảng kê thu mua hàng nông sản chưa ghi chưa đầy đủ địa chỉ, số chứng minh thư của người bán hàng

- Thanh toán chi phí xăng dầu thanh toán trên cơ sở thực chi ghi trên theo hóa đơn tài chính, không có định mức
Chi phí dịch vụ mua ngoài

- Chi sửa chữa vật dụng hỏng không có giấy báo hỏng, chi phí sửa chữa xe không có biên bản xác nhận tình trạng kỹ thuật của tài sản trước khi đưa vào sửa chữa, không có tờ trình xin duyệt kinh phí, chỉ có hóa đơn tài chính.

- Chi sửa chữa lớn không có biên bản bàn giao đưa vào sử dụng

- Chi phí sửa chữa lớn đó ghi nhận vào tăng nguyên giá TSCĐ nhưng không có Biên bản đánh giá của bộ phận kế toán về thời gian sử dụng ước tính của tài sản sau sửa chữa là cơ sở trích khâú hao của đơn vị

- Chi đào tạo học nghiệp vụ thiếu Quyết định cử di học, Chương trình kế hoạch học tập làm việc, chỉ có đề nghị thanh toán và hóa đơn tài chính

Chi phí bằng tiền

- Chi phí cấp phát quà tết không có danh sách đính kèm

- Khoản chi hội nghị khách hàng không có danh sách khách hàng mời đính kèm

- Một số khoản chi hội thảo, hội nghị thiếu danh sách đại biểu, các khoản chi tiền bồi dưỡng cho đại biểu dự họp, hội nghị không có ký nhận của từng người mà chỉ có tờ trình xin thanh toán của bộ phận văn phòng.

- Chứng từ xin thanh toán chi phí tiếp khách không thể hiện rõ tiếp khách nào

Thanh toán công nợ

- Đơn vị thực hiện chi trả tiền hàng cho bên thứ 3 không phải là đại diện theo pháp luật của người cung cấp hàng hóa cũng như không có giấy ủy quyền của người cung cấp hàng hóa và dịch vụ

- Chi tiếp khách không ghi rõ tiếp khách nàu

Việc ký kết hợp đồng còn chưa đúng theo quy định của pháp luật, chưa chặt chẽ

- Một số hợp đồng khi ký kết hợp đồng kinh tế còn căn cứ theo pháp lệnh Hợp đồng kinh tế năm 1989.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại từ liêm - Hồ sơ mời thầu không yêu cầu nhà thầu cung cấp các tài liệu đã thực hiện cho gói thầu tương tự để có tiêu chí đánh giá chính xác, … Ngoài ra trong hồ sơ thầu cũng không yêu cầu nhà thầu gửi kèm theo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập hoặc quyết toán thuế của nhà thầu. Trong hồ sơ mời thầu của các gói thầu xây lắp chỉ yêu cầu là "doanh thu, lợi nhuận trước và sau thuế có mức tăng trưởng hoặc duy trì ở mức ổn định" nhưng không nêu rõ cụ thể mức ổn định đó là như thế nào.

- Ký kết hợp đồng với nhà cung cấp, người ký kết hợp đồng không phải là người đại diện theo pháp luật của nhà cung cấp này, tuy nhiên không có giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật.

Thực hiện ký kết hợp đồng vượt phân cấp

- Theo Quyết định phân cấp tài chính của đơn vị đối với các đơn vị cấp dưới, có thể ký vượt cấp hoặc hcia nhỏ giá trị hợp đồng .

Chưa ký hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng bổ sung

- Một số hợp đồng đã hết hiệu lực thi hành hoặc các điều khoản hợp đồng không còn phù hợp nhưng các đơn vị vẫn chưa ký lại hoặc ký bổ sung phụ lục hợp đồng.

Chưa thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng

- Một số hợp đồng mua vật tư, hàng hoá trong điều khoản cam kết đã ghi rõ thời gian bên bán phải giao hàng nhưng khi thực hiện bên bán đã giao hàng chậm so với quy định. Tuy nhiên đến khi thanh toán và thanh lý hợp đồng chưa có Biên bản xác nhận nguyên nhân chậm tiến độ và chưa đề cập đến vấn đề vi phạm điều khoản tiến độ thực hiện hợp đồng.


Chưa theo dõi chặt chẽ các hợp đồng

- Một số đơn vị chư¬a có sổ theo dõi các hợp đồng kinh tế đã ký và tình hình thực hiện các hợp đồng này. Một số hợp đồng hết hiệu lực chưa tổ chức thanh lý theo quy định

2. Về hạch toán

- Hạch toán nội dung không đúng tài khoản đối ứng

Ví dụ: Một số khoản chi phí do bỏ sót từ những năm trước đơn vị đang hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ mà không theo dõi hạch toán trên Tài khoản " chi phí khác" theo quy định

Hạch toán khoản tiền gửi có kỳ hạn trên TK 112

Hạch toán vốn cho vay ngắn hạn Ngân hàng A trên TK 112

Hạch toán khoản vay lấy lãi trên TK 112

- Hạch toán một số nghiệp vụ không có cơ sở hoặc không kịp thời hoặc bị trùng 2 lần

- Hạch toán thu tiền và chi trả tiền chưa kịp thời

- Lập phiếu thu không phù hợp với thời điểm thực tế thu tiền ví dụ

+ Một số đơn vị lập phiếu thu và hạch toán trước khi thực thu tiền dẫn đến số dư quỹ tiền mặt trên sổ kế toán chênh lệch so với kiểm kê thực tế tại thời điểm kết thúc niên độ, nguyên nhân là do cuối tháng kế toán đã lập phiếu thu và hạch toán doanh thu đối với khoản doanh thu thực hiện trong tháng nhưng đến tháng sau các đơn vị cấp dưới mới nộp tiền về quỹ.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại quận thủ đức + Kế toán đơn vị căn cứ vào Hóa đơn mua bán hàng của các bộ phận gửi về để hạch toán khoản thu tiền của khách hàng, do đó không phản ánh chính xác thời điểm chuyển tiền của các bộ phận

- Lập phiếu chi và hạch toán được thực hiện sau khi đã chi tiền, ví dụ như: PC ngày 29/12/2006 trả tiền cho Công ty A từ ngày 25/12/2006 với số tiền 39.380.000đ (Biên bản thanh lý ngày 25/12/2006 nêu rõ Công ty A đã nhận đủ số tiền).. hoặc xuất quỹ tiền mặt nộp Ngân hàng sau đó mới lập phiếu chi.

- Quản lý thu chi tiền mặt không chặt chẽ như việc nộp tiền mặt về quỹ không kịp thời theo quy định. Ví dụ khi thu bưu điện phí của các đơn vị đều có quy định: "Định kỳ hàng ngày, các đối tượng thuê thu có trách nhiệm đến phòng Kế toán bưu điện huyện quyết toán hoá đơn và nộp đủ số tiền đã thu từ khách hàng...”, tuy nhiên các đối tượng thuê thu không nộp tiền kịp thời về bưu điện theo từng ngày.

- Không mở sổ quỹ hoặc mở nhưng ghi chép không đúng trình tự nhập, xuất quỹ nên sổ quỹ tiền mặt của một số ngày còn có hiện tượng dư âm, hoặc khi có sự chênh lệch giữa sổ kế toán và tiền mặt kiểm kê thực tế rất khó phát hiện ra các nguyên nhân chênh lệch

- Ghi nhận thiếu trong hệ thống tài khoản kế toán của đơn vị số dư tiền gửi tại một số ngân hàng (phát hiện thông qua thủ tục đối chiếu xác nhận số dư với Ngân hàng)

- Một số đơn vị không tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt

3. Về lưu trữ chứng từ

- Một số khoản chi có nhiều nội dung và nhiều chứng từ chi đính kèm, tuy nhiên đơn vị chưa lập bảng kê chi phí điều này làm khâu kiểm soát chứng từ khó khăn

- Việc lưu trữ các chứng từ thanh toán còn chưa kịp khoa học như chứng từ công nợ lưu cùng chứng từ thanh toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
dịch vụ hóa đơn điện tử tại nam định
[Read More...]


Hướng kế toán quản trị đến chuẩn hành nghề quốc tế



Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) vừa ký biên bản hợp tác với Hiệp hội Kế toán Quản trị Hoa Kỳ (IMA) trong việc giúp hội viên tiếp cận dần với kế toán quản trị và quản trị tài chính doanh nghiệp theo tiêu chuẩn hành nghề quốc tế.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại biên hòa
VACPA hợp tác với IMA nhằm giúp hội viên tiếp cận kiến thức và kinh nghiệm quản trị tài chính DN
theo chuẩn hành nghề quốc tế. Ảnh ST

Lễ ký kết có sự hiện diện của Tiến sĩ Joshua Heniro – Trưởng đại diện IMA khu vực Đông Nam Á, ông Phạm Ngọc Hoàng Thanh – Giám đốc Điều hành Smart Train, đại diện ủy quyền đào tạo của IMA tại Việt Nam và ông Phạm Sỹ Danh – Chủ tịch VACPA, cùng sự chứng kiến của đại diện Bộ Tài chính, các thành viên Ban chấp hành VACPA và các đại biểu.

Nội dung hợp tác chủ yếu tập trung vào các hoạt động hợp tác như chia sẻ kinh nghiệm nghề nghiệp trong nước và quốc tế, đào tạo và phát triển hội viên, tư vấn chuyên môn, tuyên truyền quảng bá nghề nghiệp… Sau lễ ký kết, Smart Train sẽ phối hợp với IMA triển khai các chính sách hỗ trợ nhằm tạo điều kiện cho hội viên VACPA được nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn về kế toán quản trị và quản trị tài chính doanh nghiệp theo tiêu chuẩn hành nghề quốc tế.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại từ liêm
Kế toán quản trị có ảnh hưởng lớn đến kế toán tài chính và lập báo cáo tài chính theo luật định. Do đó, kế toán quản trị gắn liền và ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm tra báo cáo tài chính của kiểm toán viên. Sự hợp tác giữa IMA và VACPA ngoài việc nâng cao năng lực và chất lượng kiểm toán cho hội viên VACPA còn đóng góp cho sự phát triển của nghề nghiệp kế toán, kiểm toán tại Việt Nam và khu vực Đông Nam Á.

Trước đó, hồi năm 2015, VACPA và IMA cũng ký biên bản hợp tác với thời hạn 5 năm và sau khoảng thời gian trên, hai bên đã và đang có những hoạt động phối hợp hiệu quả cùng nhau.

Được biết, IMA là hiệp hội nghề nghiệp trong lĩnh vực tài chính, kế toán quản trị tại Hoa Kỳ, được thành lập năm 1919, hiện có hơn 80.000 hội viên và chuyên cung cấp các dịch vụ đào tạo nghề nghiệp về kế toán quản trị được thừa nhận trên toàn cầu. Tại Việt Nam, Smart Train là đối tác đào tạo được ủy quyền của IMA trong việc cung cấp chương trình học và thi lấy chứng chỉ Kế toán Quản trị có giá trị trên toàn cầu.
dịch vụ hóa đơn điện tử giá rẻ tại bắc giang
Theo Thời báo Tài chính Việt Nam

[Read More...]


Đây là ngành nghề có tỷ lệ cạnh tranh cao nhất trong quý I, 1 người phải 'chọi' với 66 người mới có việc



Trong quý I, báo cáo của Vietnamworks cho biết ngành nghề hành chính/ thư ký đang có tỷ lệ cạnh tranh lớn nhất, với tỷ lệ 1/66.


Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bình dương
Theo số liệu từ báo cáo, nhu cầu tuyển dụng trong quý I năm nay tăng trưởng 23% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong khi đó nguồn cung nhân lực tăng trưởng đến 38% so với quý 1/2016.

Quý I năm nay có 5 ngành nghề có mức tăng trưởng mạnh nhất về nhu cầu tuyển dụng, bao gồm ngành Điện – Điện tử (tăng 67%) – cấp quản lý điều hành (tăng 104%) – ngành Xây dựng (tăng 46%) – ngành Quảng cáo truyền thông (tăng 35%) và ngành Dịch vụ khách hàng (tăng 51%).

Về nguồn cung nhân lực, thì so với cùng kỳ năm ngoái, các ngành có người tìm việc ứng tuyển hồ sơ nhiều nhất nằm ở ngành nghề Giáo dục – Điện/Điện tử - cấp Quản lý điều hành – Kiến trúc/Thiết kế nội thất và Dịch vụ khách hàng.

Ngành IT đứng đầu nhu cầu tuyển dụng cao nhất trong quý

Ngoài ngành IT – Phần mềm đứng đầu nhu cầu tuyển dụng, các ngành tiếp theo có nhu cầu tuyển dụng cao bao gồm: Hành chính/Thư ký – Kế toán – Dịch vụ Khách hàng – Quảng cáo/Truyền thông – Sản xuất – Kiến trúc/Thiết kế nội thất – Xây dựng – Marketing (Tiếp thị) – Sales (Bán hàng).

Cũng theo báo cáo mới nhất của Navigos Search, công ty tuyển dụng nhân sự cấp trung và cấp cao cũng thuộc tập đoàn Navigos Group thì nhu cầu tuyển dụng lập trình viên và kỹ sư trong mảng phần mềm nhúng đang rất lớn. Tuy nhiên, thị trường Việt Nam quá khan hiếm lập trình viên và kỹ sư ngành IT đáp ứng được về kiến thức và kinh nghiệm theo yêu cầu của doanh nghiệp, trong đó nhức nhối nhất vẫn là khả năng tiếng Anh còn nhiều hạn chế của đội ngũ lao động này.

dịch vụ hóa đơn điện tử tại hưng yên Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội tiếp tục là hai địa điểm có nhu cầu tuyển dụng lao động lớn nhất cả nước. Ba tỉnh lọt vào top 5 còn có Bình Dương, Đà Nẵng và Bắc Ninh.

Mặc dù đứng thứ 5 về nhu cầu tuyển dụng lao động, nhưng Bắc Ninh lại góp mặt trong top 3 về độ cạnh tranh về việc làm với tỷ lệ 1/42. Nghĩa là cứ 1 người tìm việc tại Bắc Ninh phải cạnh tranh với 41 người khác để có công việc mới. Tỷ lệ cạnh tranh này cao hơn so với Hà Nội (1/38), Bình Dương (1/38) và Đà Nẵng (1/37). Thành phố Hồ Chí Minh dẫn đầu với tỷ lệ 1/46.

“Sở dĩ trong quý I này Bắc Ninh đang có tỷ lệ cạnh tranh cao vì đó là thời điểm cao điểm của mùa tuyển dụng trong mảng sản xuất. Ba tháng đầu năm là ba tháng tuyển dụng ồ ạt của các doanh nghiệp sản xuất mà Bắc Ninh là một trong những trung tâm lao động với nhiều khu công nghiệp lớn đặt tại địa phương này. Mặc dù tỷ lệ cạnh tranh lớn như thế, nhưng các doanh nghiệp sản xuất tại Bắc Ninh vẫn khó tuyển nhiều vị trí, đáng kể có các vị trí Quản đốc phân xưởng, kỹ sư kỹ thuật điện, kỹ sư chất lượng…”, đại diện của Vietnamworks cho biết.

Nghề hành chính/thư ký đang có tỷ lệ cạnh tranh lớn nhất, với tỷ lệ 1/66. Cứ một người tìm việc trong nghề hành chính/thư ký phải cạnh tranh với 60 người khác để có được công việc mới. Nghề kế toán đứng thứ hai với tỷ lệ 1/61. Ba ngành tiếp theo nằm trong Top 5 các ngành có tỷ lệ cạnh tranh lớn nhất bao gồm Xuất nhập khẩu (1/56) – Sản xuất (1/51) và Y tế/Công nghệ Sinh học với tỷ lệ 1/47.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại đông anh Theo cafef
[Read More...]


TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

Return to top of page