Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt



–Doanh nghiệp Nộp tiền mặt vào tài khoản bên bán để thanh toán hóa đơn trên 20 triệu thì có được khâu trừ thuế GTGT?
–Có được tính vào chi phí được trừ?
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại thủ đức
***Căn cứ:

Thuế GTGT

–Khoản 2, Điều 15, Thông tư 06/2012/TT-BTC

–Khoản 2, Khoản 3, Điều 15, Thông tư 219/2013/TT-BTC

Thuế TNDN:

1.Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

2.Điểm 4 Thông tư 96/2015/ TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điểm 2.31 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định những khoản chi không được trừ


+++Theo đó:

Trường hợp doanh nghiệp thanh toán tiền hàng cho bên bán theo hình thức:

++Về thuế GTGT: Nộp tiền mặt vào một số ngân hàng để thực hiện thanh toán vào tài khoản của công ty bên bán thì chứng từ nộp tiền mặt này không đáp ứng điều kiện chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định về pháp luật thuế GTGT.

= > Doanh nghiệp không được kê khai, khấu trừ GTGT đầu vào các khoản thanh toán này.

–Nếu doanh nghiệp chuyển tiền từ tài khoản của doanh nghiệp sang tài khoản của bên bán theo đúng quy định của Luật thuế GTGT và đáp ứng các điều kiện khác về khấu trừ GTGT theo quy định thì doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ GTGT đầu vào đối với các khoản thanh toán này.

++Về thuế TNDN: Bị xuất toán không được xem là chi phí hợp lý.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thái bình –Kể từ ngày 1/1/2014 tất cả chứng từ hóa đơn đầu vào Có giá trị > 20.000.000 thì phải thanh tóan qua ngân hàng thì mới được khấu trừ thuế đồng thời mới được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

–Về thuế TNDN nếu không chuyển khoản thanh toán qua ngân hàng sẽ không là chi phí được trừ khi quyết toán thuế TNDN năm

= > Cuối năm khi quyết toán thuế TNDN 201x phải loại trừ phần chi phí này ra, ở tờ khai quyết toán TNDN nó nằm ở mục B4= xxxx của tờ khai quyết toán năm trên phần mềm HTKK chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN làm tăng thu thập tính thuế x 20%.

Các trường hợp chuyển khoản giữa bên Mua và bên Bán như sau:

–Bên Mua Nộp thẳng tiền vào tài khoản bên Bán = Giấy nộp tiền => Không hợp lệ

–Bên Mua Dùng Ủy nhiệm chi thanh toán sang tài khoản giám đốc hoặc cá nhân Công Ty bên Bán = > Không hợp lệ

–Bên Mua Dùng tài khoản giám đốc cty thanh toán sang tài khoản giám đốc hoặc cá nhân Công Ty bên Bán = > Không hợp lệ

–Bên Mua Dùng tài khoản giám đốc cty thanh toán sang tài khoản Công Ty bên Bán = > Không hợp lệ

–Bên Mua Dùng Ủy nhiệm chi thanh toán từ tài khoản cty Bên Mua thanh toán sang tài khoản Công Ty bên Bán = > Hơp lệ


*Nguồn tham khảo: Công văn 5339/TCT-KK ngày 11/12/2015 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với các hóa đơn giá trị gia tăng không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do Tổng cục Thuế ban hành

[Read More...]


Xuất hóa đơn đối với trường hợp doanh nghiệp bị đóng mã số thuế



– Doanh nghiệp bị đóng MST nhưng vẫn xuất hóa đơn đơn do sơ sót hoặc do không nhận được thông báo đóng MST mà vẫn xuất hóa đơn thì xử lý như thế nào?

– Hóa đơn đã xuất giao khách hàng thì xử lý như thế nào?

*Các nguyên nhân:

1.Hết hạn thuê văn phòng nên chuyển qua địa điểm khác mà không thông báo cho thuế. Thuế đi khảo sát tình hình thực tế thì không thấy DN có ở trụ sở => bị khóa MST.

2.Khi bị khóa MST thì doanh nghiệp sẽ không thể đăng nhập hay nộp tờ khai qua mạng được

3.Khi bị khóa MST thì sẽ nằm trong danh sách theo dõi: bỏ địa điểm kinh doanh, nợ thuế quá nhiều hoặc quá lâu mà không nộp, hoặc ko nộp tờ khai quá lâu => cho là bỏ trốn

*Cơ sở pháp lý:

– Luật Quản lý thuế 2006

– Thông tư 80/2012/TT-BTC về việc hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế

– Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành về hóa đơn bán hàng, dịch vụ

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại thủ đức – Thông tư số 166/2013/TT-BTC quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế

+++ Về Nguyên nhân đóng mã số thuế

–Tại Khoản 2 điều 15 của Tông tư 80/2012/TT-BTC quy định đối tượng nộp thuế bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế (đóng mã số thuế) khi vi phạm các hành vi sau:

“Người nộp thuế ngừng khai thuế, nộp thuế mà không thông báo với cơ quan thuế. Quá thời hạn nộp tờ khai và nộp thuế, cơ quan thuế gửi công văn thông báo mà không có phản hồi từ phía người nộp thuế. Khi cơ quan thuế kiểm tra không thấy người nộp thuế hoạt động tại cơ sở đã đăng ký với cơ quan thuế”


+++ Về Hóa đơn đóng mã số thuế là hóa đơn bất hợp pháp

–Tại điều 22 Thông tư 39/2014/TT-BTC có quy định về hóa đơn bất hợp pháp là:

“Hoá đơn hết giá trị sử dụng là hoá đơn đã làm đủ thủ tục phát hành nhưng tổ chức, cá nhân phát hành thông báo không tiếp tục sử dụng nữa; các loại hoá đơn bị mất sau khi đã thông báo phát hành được tổ chức, cá nhân phát hành báo mất với cơ quan thuế quản lý trực tiếp; hoá đơn của các tổ chức, cá nhân đã ngừng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế)”

–Theo khoản 5 điều 11 Thông tư 10/2014/TT-BTC quy định về việc sử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn

– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp (trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này) hoặc hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa đơn (trừ hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này).


+++ Về xử lý hóa đơn đã xuất

* Căn cứ: Khoản 1 và 2 Điều 20. Thông tư 39/2014/TT-BTC Xử lý đối với hóa đơn đã lập

1. Trường hợp lập hóa đơn chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai.

2. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn đã lập và giao cho người mua, người người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được lý do thu hồi hóa đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hóa đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định.

*Trường hợp 01: Chưa xé hóa đơn đã viết ra khỏi cuống; hóa đơn đã viết đã xé ra khỏi cuống của quyển hóa đơn nhưng chưa giao cho khách hàng hay đã giao khách hàng nhưng trên hóa đơn chưa có đóng dấu bán hàng qua mạng, fax, điện thoại, mail…hoặc chưa ký sống

+ Bước 01: Gạch chéo các liên của số hóa đơn đã viết.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại từ liêm + Bước 02: làm thủ tục mở MST lại và sau khi MST đã mở lại thì xuất hóa đơn mới giao cho khách

– Hai bên mua và bán không cần phải lâp biên bản thu hồi

– Hóa đơn này bên Bán khi báo cáo sử dụng hóa đơn BC26/AC kê vào mục Xóa bỏ [15]

*Trường hợp 02: hóa đơn đã viết nhưng đã giao cho khách hàng:

+ Bước 01: Hai Bên lập biên bản thu hồi hóa đơn (2 bản - mỗi bên giữ 1 bản).

+ Bước 02: Thu hồi (lấy lại) hóa đơn Viết sai đã giao cho người mua trước đó. Sau đó tiến hành gạch chéo các liên của hóa đơn đã viết và lưu giữ chúng.lấy ghim bấm kẹp ngay tại cuống 3 liên đã viết

+ Bước 03: làm thủ tục mở MST lại và sau khi MST đã mở lại thì xuất hóa đơn mới giao cho khách (theo đúng quy định ).


Về: Cách xử lý khi doanh nghiệp bị đóng mã số thuế:

Doanh nghiệp cần nhanh chóng tìm hiểu nguyên nhân bị đóng mã số thuế để có phương án xử lý tốt nhất:
– Gửi công văn xin mở mã số thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp

– Khắc phục các hành vi vi phạm dẫn đến bị đóng mã số thuế như: Hoàn thiện thủ tục đăng ký thay đổi trụ sở mới, treo biển doanh nghiệp, hay nộp đầy đủ tờ khai thuế theo quy định, nộp tiền thuế nợ đang tồn đọng và nộp các khoản tiền vi phạm hành chính…
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan thế sẽ lập biên bản vi phạm đối với người nộp thuế và ra quyết định phạt đối với các hành vi vi phạm của người nộp thuế (mức phạt cao hay thấp, nặng hay nhẹ tùy thuộc vào từng hành vi vi phạm và mức độ vi phạm của người nộp thuế, cũng như cách ứng xử của doanh nghiệp)
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thái bình – Sau khi người nộp thuế chấp hành xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thì cơ quan thuế sẽ thực hiện các thủ tục mở lại mã số thuế cho doanh nghiệp.
[Read More...]


Doanh nghiệp mượn tiền cá nhân



-Doanh nghiệp mượn tiền cá nhân để phục vụ sản xuất kinh doanh?

-Khi bị âm quỹ tiền mặt kế toán thường làm bút toán vay/ mượn tiền lãi suất 0%?

-Doanh nghiệp có tiền nhà rỗ cho cá nhân mượn thì có bị truy thuế không?

1. Về chính sách thuế TNDN đối với Khoản tiền cho vay không tính lãi

+++Ấn định thuế:

- Tại Khoản 2 Điều 36 Chương IV Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội khóa 11 quy định về nguyên tắc ấn định thuế:

“2. Cơ quan quản lý thuế ấn định số thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp”.

- Tại Điểm e Khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 nêu trên quy định người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định thuế trong trường hợp:

“Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;

- Tại Khoản 3.2 Mục III Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau:

“3.2. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội bộ được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời Điểm trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội bộ”.

= > Theo đó:

+++Doanh nghiệp cho cá nhân vay/ mượn

-Trường hợp doanh nghiệp cho cá nhân vay không lãi: nếu hợp đồng giữa Công ty Hoàn Cầu và bà Thủy là hợp đồng cho vay tiền nhưng không tính lãi từ các nguồn thu mà Công ty tạm thời chưa sử dụng thì đây là hoạt động cho vay vốn không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường, thuộc trường hợp bị ấn định thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại gia lâm -Trường hợp doanh nghiệp cá nhân mượn: xác định giao dịch giữa Công ty Hoàn Cầu và bà Thủy không phải là giao dịch vay, Công ty Hoàn Cầu không phát sinh thu nhập từ hoạt động cho bà Thủy mượn tiền thì xem xét không ấn định thuế đối với giao dịch này.

+++ Cá nhân cho doanh nghiệp vay/ mượn

-Cá nhân cho doanh nghiệp vay/ mượn: lãi suất 0% , thu nhập = 0đ => Thuế TNCN = 0

-Cá nhân cho doanh nghiệp vay/ mượn: lãi suất > 0% , thu nhập > 0đ => Thuế TNCN = (Tổng tiền Vay/ mượn x % lãi suất ) x 5%

-Lưu ý chi phí tính thuế TNDN lãi vay: Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.”

-Nếu doanh nghiệp đang lãi & tổng thu nhập cá nhân cho vay trên mức tổng thu nhập giảm trừ gia cảnh: bản thân + phụ thuộc + lãi suất 0% => việc ấn định thuế và truy thu thuế TNCN mang lại chiến thắng tuyệt đối cho cơ quan thuế

-Ví dụ 1: doanh nghiệp đang lãi 100 triệu năm 2017 & vay của ông A là 2 tỷ đồng = > trường hợp này sẽ không truy thu vì không có lợi cho cơ quan thuế

-Ví dụ 2: doanh nghiệp đang lỗ 100 triệu năm 2017 & ấn định thuế TNCN của ông A cho công ty vay lãi suất 0% thành lãi suất trên nhà nước là 8%/ năm số tiền vay là 2 tỷ đồng (ông A cũng có thu nhập nơi khác > 108 triệu)

Vậy cơ quan thuế quyết định truy thu thuế TNCN ông A:

+ Lãi = 2 tỷ x 8%=160 triệu

+ Thuế TNCN=160 triệu x 5%=8 triệu

= >Vậy: tăng lỗ cho doanh nghiệp và truy thu thuế TNCN đầu nguồn 8 triệu

-Hoặc người cho vay có dù thu nhập dưới hoặc triêu 108 triệu/năm + không có MST : thì vẫn dùng chiêu tận thu được vì không có MST thì truy thu người có thu nhập ông A cũng không được hoàn lại

-Nếu ông A có MST và tổng thu nhập / năm dưới 108 triệu => truy thu Doanh nghiệp 8 triệu/ ông A làm quyết toán TNCN và lại được hoàn 8 triệu = > trường hợp này cơ quan thuế cũng sẽ không thi hành ấn định

P/s: chỉ áp dụng khi vào thanh kiểm tra thuế doanh nghiệp không có lỗi để bắt và muốn tận thu không muốn tay trắng ra về thì đây là giải pháp ăn xổi, còn trường hợp doanh nghiệp đang lãi thì việc tăng chi phí của doanh nghiệp lên 160 triệu => doanh nghiệp đang lãi 100 tr & nộp thuế TNDN => thì lại trở thành lỗ 100 – 160 = -60 triệu => đo đó cơ quan thuế sẽ không dại gì xử lý truy thu và ấn định trường hợp này

-Do đó bài toán truy thu thuế TNCN của cá nhân cho vay đối với doanh nghiệp cũng là bài toán cân não không hề đơn giản



***Chi tiết tại: Công văn 2079/TCT-CS ngày 16/5/2016 Về chính sách thuế TNDN đối với Khoản tiền cho vay không tính lãi.

Doanh nghiệp mượn tiền cá nhân

-Doanh nghiệp mượn tiền cá nhân để phục vụ sản xuất kinh doanh?

-Khi bị âm quỹ tiền mặt kế toán thường làm bút toán vay/ mượn tiền lãi suất 0%?

-Doanh nghiệp có tiền nhà rỗ cho cá nhân mượn thì có bị truy thuế không?

1. Về chính sách thuế TNDN đối với Khoản tiền cho vay không tính lãi

+++Ấn định thuế:

- Tại Khoản 2 Điều 36 Chương IV Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội khóa 11 quy định về nguyên tắc ấn định thuế:

“2. Cơ quan quản lý thuế ấn định số thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp”.

- Tại Điểm e Khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 nêu trên quy định người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định thuế trong trường hợp:

“Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;

- Tại Khoản 3.2 Mục III Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau:

“3.2. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội bộ được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời Điểm trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội bộ”.

= > Theo đó:

+++Doanh nghiệp cho cá nhân vay/ mượn

-Trường hợp doanh nghiệp cho cá nhân vay không lãi: nếu hợp đồng giữa Công ty Hoàn Cầu và bà Thủy là hợp đồng cho vay tiền nhưng không tính lãi từ các nguồn thu mà Công ty tạm thời chưa sử dụng thì đây là hoạt động cho vay vốn không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường, thuộc trường hợp bị ấn định thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.

-Trường hợp doanh nghiệp cá nhân mượn: xác định giao dịch giữa Công ty Hoàn Cầu và bà Thủy không phải là giao dịch vay, Công ty Hoàn Cầu không phát sinh thu nhập từ hoạt động cho bà Thủy mượn tiền thì xem xét không ấn định thuế đối với giao dịch này.

+++ Cá nhân cho doanh nghiệp vay/ mượn

-Cá nhân cho doanh nghiệp vay/ mượn: lãi suất 0% , thu nhập = 0đ => Thuế TNCN = 0

-Cá nhân cho doanh nghiệp vay/ mượn: lãi suất > 0% , thu nhập > 0đ => Thuế TNCN = (Tổng tiền Vay/ mượn x % lãi suất ) x 5%

-Lưu ý chi phí tính thuế TNDN lãi vay: Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.”

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại quận 3 -Nếu doanh nghiệp đang lãi & tổng thu nhập cá nhân cho vay trên mức tổng thu nhập giảm trừ gia cảnh: bản thân + phụ thuộc + lãi suất 0% => việc ấn định thuế và truy thu thuế TNCN mang lại chiến thắng tuyệt đối cho cơ quan thuế

-Ví dụ 1: doanh nghiệp đang lãi 100 triệu năm 2017 & vay của ông A là 2 tỷ đồng = > trường hợp này sẽ không truy thu vì không có lợi cho cơ quan thuế

-Ví dụ 2: doanh nghiệp đang lỗ 100 triệu năm 2017 & ấn định thuế TNCN của ông A cho công ty vay lãi suất 0% thành lãi suất trên nhà nước là 8%/ năm số tiền vay là 2 tỷ đồng (ông A cũng có thu nhập nơi khác > 108 triệu)

Vậy cơ quan thuế quyết định truy thu thuế TNCN ông A:

+ Lãi = 2 tỷ x 8%=160 triệu

+ Thuế TNCN=160 triệu x 5%=8 triệu

= >Vậy: tăng lỗ cho doanh nghiệp và truy thu thuế TNCN đầu nguồn 8 triệu

-Hoặc người cho vay có dù thu nhập dưới hoặc triêu 108 triệu/năm + không có MST : thì vẫn dùng chiêu tận thu được vì không có MST thì truy thu người có thu nhập ông A cũng không được hoàn lại

-Nếu ông A có MST và tổng thu nhập / năm dưới 108 triệu => truy thu Doanh nghiệp 8 triệu/ ông A làm quyết toán TNCN và lại được hoàn 8 triệu = > trường hợp này cơ quan thuế cũng sẽ không thi hành ấn định

P/s: chỉ áp dụng khi vào thanh kiểm tra thuế doanh nghiệp không có lỗi để bắt và muốn tận thu không muốn tay trắng ra về thì đây là giải pháp ăn xổi, còn trường hợp doanh nghiệp đang lãi thì việc tăng chi phí của doanh nghiệp lên 160 triệu => doanh nghiệp đang lãi 100 tr & nộp thuế TNDN => thì lại trở thành lỗ 100 – 160 = -60 triệu => đo đó cơ quan thuế sẽ không dại gì xử lý truy thu và ấn định trường hợp này

-Do đó bài toán truy thu thuế TNCN của cá nhân cho vay đối với doanh nghiệp cũng là bài toán cân não không hề đơn giản



***Chi tiết tại: Công văn 2079/TCT-CS ngày 16/5/2016 Về chính sách thuế TNDN đối với Khoản tiền cho vay không tính lãi.

[Read More...]


Hóa đơn trên 20 triệu thanh toán bằng tài khoản cá nhân



– Doanh nghiệp phát sinh chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh hóa đơn phát sinh > 20 triệu nhưng lại thanh toán bằng tài khoản từ thẻ cá nhân của giám đốc, hoặc cán bộ nhân viên quản lý trong doanh nghiệp vậy có được tính vào chi phí hợp lý và khấu trừ hay không?

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại đà nẵng
***Căn cứ pháp lý:

++++Về thuế GTGT:

– Khoản 1, Điều 10, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 sửa đổi bổ sung Điều 15, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:

“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế)...”

+++Về thuế TNDN:

– Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

“Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại từ liêm c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng...”

+++Theo đó:

– Trường hợp Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam và Công ty Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên (sau đây gọi là “Công ty”) ủy quyền cho cá nhân là người lao động của Công ty sử dụng thẻ tín dụng cá nhân để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ cho người bán, sau đó Công ty sẽ thanh toán cho cá nhân thông qua hình thức chuyển khoản ngân hàng từ tài khoản của Công ty đã đăng ký với cơ quan thuế vào tài khoản của cá nhân.

– Nếu hình thức thanh toán này được quy định cụ thể tại quy chế quản lý tài chính của Công ty hoặc Quyết định về việc ủy quyền của Công ty cho cá nhân;

– Đồng thời các khoản chi nêu trên có đầy đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh hàng hóa, dịch vụ được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gồm: hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ mang tên và mã số thuế của Công ty;

– Hồ sơ liên quan đến việc ủy quyền của doanh nghiệp cho cá nhân thanh toán với người bán và thanh toán lại với doanh nghiệp;

– Chứng từ chuyển tiền từ tài khoản thẻ tín dụng của cá nhân cho người bán, chứng từ chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng của Công ty cho cá nhân thì hình thức thanh toán trên được coi là đáp ứng đủ điều kiện chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, làm căn cứ để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và được tính, vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

– Công ty có trách nhiệm lập và theo dõi danh sách các tài khoản thẻ tín dụng cá nhân của người lao động được ủy quyền để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ theo hình thức nói trên và cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền khi cần.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại thủ đức *** Chi tiết tại: Công văn 5465/TCT-KK ngày 25/11/2016 điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng.
[Read More...]


Thời điểm xuất hóa đơn đối với dịch vụ khách sạn nhà nghỉ



–Đối với loại hình dịch vụ khach sạn thì thời điểm xuất hóa đơn khi nào? Và thời điểm tính thuế TNDN & thuế GTGT đối với loại hình này?
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại đồng nai
***Căn cứ:

– Điều 16 Khoản 2 điểm a. Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014

– Điều 8 Khoản 2 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013

– Điều 3 khoản b Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22 tháng 06 năm 2015 Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC

– Điều 11 Thông tư 10 /2014/TT-BTC ngày 17/01/2014

+++Về Ngày lập hóa đơn: là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.

+++Về Thuế GTGT: là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

+++Về Thuế TNDN: là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC

= > Như vậy:

–Trường hợp khách đặt cọc theo tỉ lệ do khách sạn yêu cầu nhằm mục đích đảm bảo tín chấp giữa hai bên cam kết khách hàng trong tương lai sẽ sử dụng dịch vụ đồng thời Khách sạn cũng cam kết sẽ cung cấp dịch vụ như đúng phiếu đặt dịch vụ của hai bên đã thỏa thuận: đặt cọc, tạm ứng…thì không phải xuất hóa đơn và cũng cũng chưa phát sinh nghĩa vụ phải xác định doanh thu tính thuế (bao gồm thuế GTGT và thuế TNDN) tại thời điểm này.

–Hoạt động cung cấp dịch vụ khách sạn lưu trú cho khách hàng thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế (bao gồm thuế GTGT và thuế TNDN) là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ lưu trú cho khách hàng hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 219 và Khoản 2(b) Điều 5 Thông tư 78 nêu trên.

–Thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ lưu trú cho khách hàng. Trường hợp Công ty thực hiện thu tiền của khách hàng trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ lưu trú thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền theo quy định tại Khoản 2(a) Điều 16 Thông tư 39 nêu trên.
– Trường hợp đến thời điểm cuối tháng nhưng Công ty chưa hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho khách lưu trú, đồng thời cũng chưa thu tiền và chưa xuất hóa đơn cho khách hàng thì cũng chưa phát sinh nghĩa vụ phải xác định doanh thu tính thuế (bao gồm thuế GTGT và thuế TNDN) tại thời điểm này.

= > Theo đó ta thấy:

1.Thời điểm xuất hóa đơn là thời điểm khách hàng check out (xác nhận để khách trả phòng và rời khách sạn) giao chìa khóa buồn phòng cho bộ phận lễ tân là lúc quyết toán giá trị thanh quyết toán dịch vụ khách sạn bao gồm: phí dịch vụ Phòng, ăn uống, phụ thu khác và các dịch vụ khác của Minibar (do bộ phận buồng phòng thông báo cho lễ tân)…Đồng thời đây cũng là thời điểm tính thuế GTGT, TNDN.

2.Trường hợp thu tiền trước, trả trước như cho khách đoàn khách hàng thanh toán toàn bộ 100% trước cho khách sạn thì có thể xuất hóa đơn ghi nhận doanh thu và tính thuế GTGT

***Căn cứ: Điều 79 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính thay thế cho Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC, Thông tư 244/2009/TT-BTC.

1/Nguyên tắc kế toán:

1.3. Điều kiện ghi nhận doanh thu

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hải phòng 1.6.12. Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều kỳ thì việc ghi nhận doanh thu được thực hiện theo nguyên tắc phân bổ số tiền cho thuê nhận trước phù hợp với thời gian cho thuê.

Trường hợp thời gian cho thuê chiếm trên 90% thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp ghi nhận doanh thu một lần đối với toàn bộ số tiền cho thuê nhận trước nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

+ Bên đi thuê không có quyền hủy ngang hợp đồng thuê và doanh nghiệp cho thuê không có nghĩa vụ phải trả lại số tiền đã nhận trước trong mọi trường hợp và dưới mọi hình thức;

+ Số tiền nhận trước từ việc cho thuê không nhỏ hơn 90% tổng số tiền cho thuê dự kiến thu được theo hợp đồng trong suốt thời hạn cho thuê và bên đi thuê phải thanh toán toàn bộ số tiền thuê trong vòng 12 tháng kể từ thời điểm khởi đầu thuê tài sản;

+ Hầu như toàn bộ rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê đã chuyển giao cho bên đi thuê;

+ Doanh nghiệp cho thuê phải ước tính được tương đối đầy đủ giá vốn của hoạt động cho thuê.

Các doanh nghiệp ghi nhận doanh thu trên tổng số tiền nhận trước trong trường hợp này phải thuyết minh trên Báo cáo tài chính về:

+ Chênh lệch về doanh thu và lợi nhuận nếu ghi nhận theo phương pháp phân bổ dần theo thời gian cho thuê;

+ Ảnh hưởng của việc ghi nhận doanh thu trong kỳ đối với khả năng tạo tiền, rủi ro trong việc suy giảm doanh thu, lợi nhuận của các kỳ trong tương lai.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại đông anh

[Read More...]


Kê khai thuế GTGT đối với chi nhánh hạch toán phụ thuộc đóng trụ sở khác tỉnh



–Doanh nghiệp có thành lập chi nhánh hạch toán phụ thuộc thì phải lập Mẫu số 01-6/GTGT : Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán
–Vậy doanh nghiệp phải kê khai như thế nào?
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thái bình
*** Căn cứ

–Điểm d, khoản 1 Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP về Khai thuế giá trị gia tăng

***Theo đó:

– Trường hợp công ty có thành lập các chi nhánh trực thuộc tại các địa phương khác. Chi nhánh trực thuộc chỉ hoạt động sản xuất, không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu, không thực hiện hạch toán kế toán thì công ty thực hiện khai thuế tại trụ sở chính và nộp thuế cho địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc.

Số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc:

+ 2% – đối với hàng hóa chịu thuế suất GTGT 10%

+ 1% – đối với hàng hóa chịu thuế suất GTGT 5%

Tỷ lệ này được tính trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra.

Việc xác định doanh thu này được xác định trên cơ sở giá thành sản phẩm hoặc doanh thu của sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất

– Trường hợp tổng số thuế GTGT phải nộp tại các địa phương xác định theo nguyên tắc trên lớn hơn số thuế phải nộp tại trụ sở chính thì Công ty tự phân bổ số thuế phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc theo công thức sau:

Số thuế phải nộp tại các địa phương = Số thuế phải nộp tại trụ sở chính x Tỷ lệ (%) giữa doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm do cơ sở sản xuất ra hoặc sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc trên tổng doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra của toàn doanh nghiệp

+ Doanh nghiệp phải lập Bảng phân bổ Thuế GTGT – (Mẫu số 01-6/GTGT theo Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của BTC), Nộp kèm thêm là hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi đóng trụ sở chính, đồng thời gửi 1 bản Bảng phân bổ thuế GTGT mẫu số 01-6/GTGT cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc cho các cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán

+Nếu Công ty không phát sinh số thuế phải nộp tại trụ sở chính thì không phải nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất

+Doanh nghiệp lập chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng cho địa phương nơi có trụ sở chính và từng địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính đăng ký kê khai thuế và địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc.

*** Ví dụ 13: Công ty A trụ sở tại Hà Nội có 2 đơn vị sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán đóng tại Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm sản xuất ra thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10% và do trụ sở chính xuất bán.

Trong kỳ khai thuế tháng 8/2014:

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hải phòng + Doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hải Phòng là 500 triệu;

+ Doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 600 triệu.

+ Số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại trụ sở chính của công ty A (theo tờ khai 01/GTGT) trong kỳ là: 25 triệu đồng.

1.Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho Hải Phòng là:500 triệu x 2% = 10 triệu đồng.

2.Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho Hưng Yên là:600 triệu x 2% = 12 triệu đồng.

3.Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho Hà Nội là:25 triệu - 10 triệu - 12 triệu = 3 triệu đồng.

*** Ví dụ 14:Công ty A trụ sở tại Hà Nội có 3 nhà máy sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán đóng tại Hà Nội, Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm sản xuất ra do trụ sở chính xuất bán.

Trong kỳ khai thuế tháng 9/2014:

+ Doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hải Phòng là 500 triệu;

+ Doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 600 triệu;

+ Doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hà Nội là 200 triệu.

+ Số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính của Công ty A (theo tờ khai 01/GTGT) trong kỳ là: 20 triệu đồng.

= > Theo nguyên tắc tạm nộp tại các địa phương theo tỷ lệ 2% doanh thu đối với hàng hóa chịu thuế 10%, Công ty A xác định số thuế GTGT phải nộp cho:

++ Hải Phòng và Hưng Yên là: 500 triệu x 2% + 600 triệu x 2% = 22 triệu.

= > Như vậy:khi xác định theo nguyên tắc này thì số thuế phải nộp cho các địa phương sẽ lớn hơn số thuế GTGT phải nộp của Công ty A tại trụ sở chính. Vì vậy, Công ty A tự phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương như sau:

Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho Hải Phòng là:

20 triệu x 500 triệu / (500 triệu + 600 triệu +200 triệu) = 7.69 triệu đồng.

Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho Hưng Yên là:

20 triệu x 600 triệu / (500 triệu + 600 triệu + 200 triệu) = 9.23 triệu đồng.

Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho Hà Nội là:

20 triệu - 7.69 triệu - 9.23 triệu = 3.08 triệu đồng.

***Ví dụ 15:Công ty A trụ sở tại Hà Nội có 2 đơn vị sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán đóng tại Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm sản xuất ra do trụ sở chính xuất bán.

Trong kỳ khai thuế tháng 10/2014:

+ Doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hải Phòng là 400 triệu;

+ Doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 500 triệu.

Tháng 10/2014, Công ty A không phát sinh số thuế phải nộp tại trụ sở chính. Công ty A cũng không phải nộp thuế giá trị gia tăng cho Hải Phòng và Hưng Yên.
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hà đông
***Chi tiết tại:Công văn 1421/TCT-KK ngày 06/04/2016 kê khai nộp thuế giá trị gia tăng tại chi nhánh phụ thuộc 2016.
[Read More...]


Thời điểm xuất hóa đơn đối với dịch vụ khách sạn nhà nghỉ



–Đối với loại hình dịch vụ khach sạn thì thời điểm xuất hóa đơn khi nào? Và thời điểm tính thuế TNDN & thuế GTGT đối với loại hình này?

***Căn cứ:

– Điều 16 Khoản 2 điểm a. Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014

– Điều 8 Khoản 2 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013

– Điều 3 khoản b Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22 tháng 06 năm 2015 Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC

– Điều 11 Thông tư 10 /2014/TT-BTC ngày 17/01/2014

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà đông
+++Về Ngày lập hóa đơn: là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.

+++Về Thuế GTGT: là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

+++Về Thuế TNDN: là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC

= > Như vậy:

–Trường hợp khách đặt cọc theo tỉ lệ do khách sạn yêu cầu nhằm mục đích đảm bảo tín chấp giữa hai bên cam kết khách hàng trong tương lai sẽ sử dụng dịch vụ đồng thời Khách sạn cũng cam kết sẽ cung cấp dịch vụ như đúng phiếu đặt dịch vụ của hai bên đã thỏa thuận: đặt cọc, tạm ứng…thì không phải xuất hóa đơn và cũng cũng chưa phát sinh nghĩa vụ phải xác định doanh thu tính thuế (bao gồm thuế GTGT và thuế TNDN) tại thời điểm này.

–Hoạt động cung cấp dịch vụ khách sạn lưu trú cho khách hàng thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế (bao gồm thuế GTGT và thuế TNDN) là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ lưu trú cho khách hàng hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 219 và Khoản 2(b) Điều 5 Thông tư 78 nêu trên.

–Thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ lưu trú cho khách hàng. Trường hợp Công ty thực hiện thu tiền của khách hàng trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ lưu trú thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền theo quy định tại Khoản 2(a) Điều 16 Thông tư 39 nêu trên.
– Trường hợp đến thời điểm cuối tháng nhưng Công ty chưa hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho khách lưu trú, đồng thời cũng chưa thu tiền và chưa xuất hóa đơn cho khách hàng thì cũng chưa phát sinh nghĩa vụ phải xác định doanh thu tính thuế (bao gồm thuế GTGT và thuế TNDN) tại thời điểm này.

= > Theo đó ta thấy:

1.Thời điểm xuất hóa đơn là thời điểm khách hàng check out (xác nhận để khách trả phòng và rời khách sạn) giao chìa khóa buồn phòng cho bộ phận lễ tân là lúc quyết toán giá trị thanh quyết toán dịch vụ khách sạn bao gồm: phí dịch vụ Phòng, ăn uống, phụ thu khác và các dịch vụ khác của Minibar (do bộ phận buồng phòng thông báo cho lễ tân)…Đồng thời đây cũng là thời điểm tính thuế GTGT, TNDN.

2.Trường hợp thu tiền trước, trả trước như cho khách đoàn khách hàng thanh toán toàn bộ 100% trước cho khách sạn thì có thể xuất hóa đơn ghi nhận doanh thu và tính thuế GTGT

***Căn cứ: Điều 79 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính thay thế cho Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC, Thông tư 244/2009/TT-BTC.

1/Nguyên tắc kế toán:

1.3. Điều kiện ghi nhận doanh thu

1.6.12. Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều kỳ thì việc ghi nhận doanh thu được thực hiện theo nguyên tắc phân bổ số tiền cho thuê nhận trước phù hợp với thời gian cho thuê.

Trường hợp thời gian cho thuê chiếm trên 90% thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp ghi nhận doanh thu một lần đối với toàn bộ số tiền cho thuê nhận trước nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hải phòng + Bên đi thuê không có quyền hủy ngang hợp đồng thuê và doanh nghiệp cho thuê không có nghĩa vụ phải trả lại số tiền đã nhận trước trong mọi trường hợp và dưới mọi hình thức;

+ Số tiền nhận trước từ việc cho thuê không nhỏ hơn 90% tổng số tiền cho thuê dự kiến thu được theo hợp đồng trong suốt thời hạn cho thuê và bên đi thuê phải thanh toán toàn bộ số tiền thuê trong vòng 12 tháng kể từ thời điểm khởi đầu thuê tài sản;

+ Hầu như toàn bộ rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê đã chuyển giao cho bên đi thuê;

+ Doanh nghiệp cho thuê phải ước tính được tương đối đầy đủ giá vốn của hoạt động cho thuê.

Các doanh nghiệp ghi nhận doanh thu trên tổng số tiền nhận trước trong trường hợp này phải thuyết minh trên Báo cáo tài chính về:

+ Chênh lệch về doanh thu và lợi nhuận nếu ghi nhận theo phương pháp phân bổ dần theo thời gian cho thuê;

+ Ảnh hưởng của việc ghi nhận doanh thu trong kỳ đối với khả năng tạo tiền, rủi ro trong việc suy giảm doanh thu, lợi nhuận của các kỳ trong tương lai.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hà đông

[Read More...]


Hóa đơn bán hàng có phải kê khai thuế GTGT không?



Căn cứ pháp lý:
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại vĩnh phúc
-Công văn số 736/CT-TTHT ngày 04/5/2013 của Cục thuế tỉnh Lào Cai hướng dẫn về kê khai hoá đơn thông thường
-Công văn 3430/TCT-KK 2014 ngày 21 tháng 08 năm 2014 kê khai hóa đơn bán hàng của Tổng Cục Thuế ban hành công văn trên hướng dẫn cho Cục Thuế Đà Nẵng về việc hóa đơn bán hàng thông thường ( Không phải hóa đơn GTGT ) không phải kê khai trên bảng kê mua vào.

Như vậy:

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại thủ đức
= > Hóa đơn bán hàng thông thường (không phải là hóa đơn GTGT) không nên kê vào Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào (mẫu 01-2/GTGT) đối với người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

- Đối với các hóa đơn GTGT đầu vào, Công ty thực hiện kê khai vào Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào mẫu 01-2/GTGT kèm theo tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT hàng tháng.

- Đối với các số hóa đơn bán hàng thông thường (không phải hóa đơn GTGT) thì Công ty không kê khai vào Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào mẫu 01-2/GTGT. Hoá đơn này, nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp thì Công ty được tính trừ khi xác định thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNDN.
  dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hải phòng
[Read More...]


Thuế giá trị gia tăng hàng hóa để khuyến mại cho tặng



– Chi phí mua quà tặng cho khách hàng có được khấu trừ VAT đầu vào không?
– Khi xuất quà tặng cho khách hàng có phải xuất hóa đơn không?
– Có được tính vào chi phí được trừ khi quyết toán thuế TNDN hay không?
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại biên hòa
+Căn cứ :
– Điều 7Khoản 5 & Điều 14Khoản 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
– Điều 3 Khoản 7.a Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015
– Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015

*Về thuế GTGT:
– Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0);
– Trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.
– Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.

dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại thanh trì
*Về Hóa đơn: Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).


*Về thuế TNDN:
– Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
– Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
– Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chú ý: Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

*Như vậy:
+Hướng xử lý Chi tiết tại: Công văn 1762/CT-TTHT ngày 01 tháng 03 năm 2016 thuế giá trị gia tăng hàng hóa để khuyến mại cho tặng khách hàng Hồ Chí Minh 2016
– Trường hợp Công ty có mua một số hàng hóa: Áo mưa, ba lô, dù đi mưa, USB... có in logo của Công ty tặng cho khách hàng không kèm theo điều kiện phải mua hàng hóa, dịch vụ thì khi tặng cho khách hàng các vật phẩm này Công ty phải lập hóa đơn GTGT tính kê khai, nộp thuế GTGT, nhưng không phải xác định doanh thu tính thuế TNDN, chi phí mua hàng hóa tặng khách hàng Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN (nếu đáp ứng điều kiện tính vào chi phí được trừ theo quy định).

+Hướng xử lý Chi tiết tại:Công văn 1633/ CT-TTHT ngày 10/7/2017 V/v: Xử lý khi doanh nghiệp tặng hàng hóa cho khách hàng mà không xuất hóa đơn
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hải dương – Trường hợp doanh nghiệp không xuất hóa đơn đầu ra khi hàng hóa dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại: sẽ bị xử lý vi phạm về hành vi không xuất hóa đơn khi cho tặng hàng hóa, bị truy thu thuế GTGT và tính tiền chậm nộp theo quy định.
[Read More...]


Những sai lầm nghiêm trọng doanh nghiệp hay mắc phải khi quản lý kho hàng



Quản lý kho hàng là một trong những yếu tố quan trọng giúp các doanh nghiệp chủ động trong việc cân đối lượng hàng hóa cần nhập theo từng giai đoạn, có kế hoạch luân chuyển hàng hóa thiết bị sao phù hợp.
Tuy nhiên, trong công tác vận hành quản lý kho hiệu quả và chuyên nghiệp, doanh nghiệp cũng như người thủ kho cần tránh những sai lầm khi quản lý kho hàng, kho vật tư dưới đây để hoạt động kinh doanh tốt hơn.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải dương

Không kiểm tra hàng hóa định kỳ
Với một doanh nghiệp không chỉ quản lý hàng hóa xuất nhập một cách đơn thuần mà cần có định mức tồn kho để cung ứng kịp thời cho những dự án phát sinh. Tuy nhiên việc quản lý hàng tồn kho quá lớn sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Không xác định mức tồn kho định kỳ sẽ gây ra nhiều thất thoát cho doanh nghiệp cho nên việc xác định mức tồn kho cần thực hiện định kỳ và thường xuyên.
 đăng ký nhận tài liệu quy trình quản lý nghiệp vụ kho hàng

Hàng hóa, vật tư không được sắp xếp khóa học
Hàng hóa được sắp xếp khoa học giúp công tác tìm kiếm, vận chuyển và kiểm tra kiểm soát dễ dàng hơn đồng thời giúp doanh nghiệp tiết kiệm tối đa diện tích kho bãi. Những hàng hóa, vật tư được sử dụng một cách thường xuyên với số lượng lớn cần đặt gần vị trí ra vào.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hải phòng
Không xác định được lượng hàng hóa tồn kho tối ưu
Nhiều doanh nghiệp không xác định được lượng hàng hóa tối thiểu cần duy trì trong kho để vừa đủ cung cấp cho việc kinh doanh không bị ngưng trệ, vừa tiết kiệm được tối đa chi phí bảo quản, lưu kho. Đây là bước quan trọng nhất, cần làm định kỳ và có kế hoạch rõ ràng để việc bán hàng không bị gián đoạn khi gặp những rủi ro không lường trước từ biến động thị trường. Ngoài ra xác định được lượng hàng hóa tồn kho giúp doanh nghiệp có thể sắp xếp được nguồn lực để quản lý một cách tốt nhất, không quá nhiều dẫn đến lãng phí, cũng không quá ít so với nhu cầu và đánh mất lợi thế kinh doanh.



dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hai bà trưng Trang thiết bị quản lý kho hàng không đầy đủ, lạc hậu
Kho hàng cần được trang bị thêm các thiết bị hỗ trợ cần thiết phục vụ cho nhu cầu làm việc, tránh những rủi ro có thể xảy ra. Ngoài các trang thiết bị liên quan đến việc bảo quản, bốc dỡ, vận chuyển…, các công ty nên ứng dụng công nghệ vào việc quản lý kho bằng các giải pháp. Không chỉ có chức năng quản lý kho, các phần mềm này còn là giải pháp tổng thể giúp doanh nghiệp tiết kiệm tối đa chi phí và thời gian trong việc quản lý.
[Read More...]


Nhiều tổ chức tín dụng dự báo lãi suất ngân hàng tiếp tục giảm



Vụ Dự báo thống kê- Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa công bố kết quả điều tra về xu hướng kinh doanh quý III-2014 của các tổ chức tín dụng (TCTD) được tiến hành trong thời gian từ 20-5 đến 9-6-2014.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại nguyễn chính thanh đống đa
Kết quả điều tra cho thấy, tính chung cả năm 2014 so với cuối năm 2013, trên 70% TCTD dự báo mặt bằng lãi suất huy động và cho vay bằng đồng Việt Nam đều giảm với mức giảm kỳ vọng bình quân tương ứng 1,24%/năm và 1,43%/năm.

Kết quả điều tra cũng cho thấy, 90% TCTD kỳ vọng, nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay của đơn vị tiếp tục tăng trưởng dương, bình quân toàn hệ thống kỳ vọng tăng từ 3,4-3,6% trong quý III-2014 và 14,2% trong năm 2014. Trong đó, nguồn vốn huy động và dư nợ tín dụng VND tiếp tục được kỳ vọng tăng cao hơn so với ngoại tệ. Trong quý III và cả năm 2014, các TCTD dự báo sẽ huy động vốn được nhiều hơn từ các tổ chức kinh tế và dân cư ở các kỳ hạn 6-12 tháng thay vì chỉ tập trung ở kỳ hạn dưới 6 tháng như trước đây.

Cũng theo báo cáo này, trên 90% TCTD nhận định, tình hình thanh khoản của họ tiếp tục duy trì ổn định hoặc cải thiện trong quý II-2014. Cả VND và ngoại tệ hiện đang ở trạng thái tốt và dự kiến tiếp tục duy trì xu hướng này trong thời gian tới, đặc biệt là ở khối ngân hàng trong nước. Trên 80% các TCTD nhận định tỷ lệ nợ xấu/dư nợ tín dụng của đơn vị có xu hướng ổn định hoặc giảm nhẹ trong quý II và quý III-2014.

dich vu ke toan thue tron goi gia re tai bac ninh Nhận định về triển vọng kinh doanh trong thời gian tới, 68-71% TCTD kỳ vọng xu hướng cải thiện sẽ diễn ra trong quý III-2014 và trong cả năm 2014, nhưng vẫn còn 5,3% TCTD tỏ ra lo ngại về khả năng suy giảm tình hình kinh doanh trong cả năm 2014 so với năm 2013. Hơn 60% TCTD nhận định, nhu cầu của khách hàng về sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tại thời điểm hiện tại ở mức “bình thường”; trên 20% TCTD nhận định ở mức “cao” và khoảng 15% TCTD nhận định ở mức “thấp”. Tuy nhiên, các TCTD kỳ vọng nhu cầu của khách hàng sẽ tiếp tục phục hồi trong quý III/2014 cũng như cả năm 2014.

Hầu hết các TCTD đánh giá, các yếu tố nội tại trong quý II-2014 diễn biến ổn định, tích cực và dự kiến tiếp tục cải thiện trong cả năm 2014. Trong quý II-2014, các TCTD có xu hướng tập trung nguồn lực vào củng cố chính sách và dịch vụ chăm sóc khách hàng cũng như cải tiến sản phẩm và nâng cao năng lực quản trị rủi ro. Trong nhóm yếu tố khách quan, các yếu tố quản lý, điều hành của NHNN như chính sách tín dụng, lãi suất và tỷ giá, cơ chế quản lý và quy định về an toàn hoạt động ngân hàng của NHNN đang được các TCTD đánh giá là có nhiều cải tiến nhất và tác động tích cực đến tình hình kinh doanh của hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, điều kiện kinh doanh và tài chính của khách hàng được đánh giá là chưa có nhiều thay đổi, trong khi cầu của nền kinh tế đối với sản phẩm dịch vụ của TCTD vẫn phục hồi chậm.
lop hoc ke toan tong hop thuc hanh tai hai duong Nguồn Báo Hải Quan
[Read More...]


Lợi nhuận được chia của chủ DNTN và TNHH 1TV có chịu thuế TNCN



–Lợi nhuận sau khi nộp thuế TNDN được chia cho chủ Cong ty TNHH 1TV có chịu thuế TNCN?
–Có phải kê khai thuế TNCN?

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại biên hòa
1. Thời điểm trước ngày 01/01/2015
***Căn cứ:
–Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007; Điều 3 Nghị Định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định thu nhập chịu thuế TNCN
–Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thu nhập từ đầu tư vốn
= > Theo đó:
++ Thu nhập từ đầu tư vốn: Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
... c) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên),... "
= > Như vậy:
– Trường hợp khoản lợi nhuận mà cá nhân là chủ Công ty TNHH một thành viên được chia sau khi nộp thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN phải chịu thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn.
1. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
2. Cách tính thuế: Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất 5%
– Note: Chủ doanh nghiệp tư nhân không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập còn lại sau khi doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp(Chi tiết tại công văn số 11971/BTC-CTC v/v Thuế thu nhập cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân ngày 26/08/2009)

2. Thời điểm từ ngày 01/01/2015
***Căn cứ:
lop hoc ke toan tong hop thuc hanh tai hai duong –Tại Điều 6 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế quy định điều khoản thi hành “có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. "
–Tại Khoản 4, Điều 2 & Tại Khoản 1, Điều 6 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/21015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị đinh về thuế quy định:
= > Theo đó Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:
...c) Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, danh tiếng, quyền sử dụng đất, phát minh, sáng chế; trừ thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu Chính phủ, thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân và của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ"
= > Như vậy:
–Kể từ ngày 1/1/2015 lợi nhuận được chia của cá nhân là chủ công ty TNHH một thành viên sau khi đã nộp thuế TNDN không phải nộp thuế TNCN.
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại đông anh ***Chi tiết tại: Công văn 917/TCT-TNCN 2015 về chính sách thuế thu nhập cá nhân thay thế công văn số 4568/TCT-TNCN ngày 16/10/2014.


[Read More...]


Hóa đơn đầu vào trên 20 triệu chưa thanh toán



– Hóa đơn đầu vào trên 20 triệu chưa thanh toán qua ngày 31/12 hoặc hạn trên hợp đồng có được khấu trừ thuế GTGT, có được tính vào chi phí hợp lý ?
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hà đông
Trương hợp : hóa đơn đầu vào trên 20 triệu chưa thanh toán qua ngân hàng.

– Biên bản đối chiếu công nợ

– Hợp đồng kinh tế ghi rõ điều khoản trả trậm

– Khai báo thuế đầy đủ

– Hạch toán sổ sách đầy đủ

= > Như vậy khi có hợp đồng trả chậm vẫn được xét khấu trừ thuế GTGT và tính chi phí hợp lý khi quyết toán thu nhập doanh nghiệp


+Thuế GTGT:

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận ba đình
Căn cứ:

– Điều 15 khoản c Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 - Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng

– Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào, đồng thời ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú trên bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào.

= > Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc trước ngày 31 tháng 12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31 tháng 12, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

+Thuế TNDN:

Căn cứ:

– Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC)

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại biên hòa – Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. = > Hạch toán treo công nợ 331, hợp đồng trả trậm
[Read More...]


TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

Return to top of page